2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Hoạt động trả lương là hoạt động mà người sử dụng lao động bắt buộc phải thực hiện như một nghĩa vụ tất yếu trong quan hệ lao động đối với người lao động. Vậy người sử dụng lao động thực hiện trả lương cho người lao động như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin được trình bày về vấn đề này.
1. Căn cứ trả lương cho người lao động
Theo Khoản 1 Điều 95 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:
“1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.”
Mức tiền lương được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động trong hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động và người lao động cũng tự đặt ra các tiêu chí rõ ràng về mức tiền lương mà người lao động sẽ được. Dựa trên yếu tố thời gian làm việc (giờ, ngày, tháng), số lượng và chất lượng sản phẩm được hoàn thành hay chất lượng công việc đã hoàn thành, có thể đánh giá năng suất lao động và chất lượng công việc của người lao động. Người sử dụng dựa trên các căn cứ này để trả lương cho người lao động một cách công bằng nhất và phải có bảng kê trả lương để đối chiếu với các căn cứ khi trả lương.
2. Hình thức trả lương và đơn vị tiền tệ của tiền lương
2.1. Về hình thức trả lương:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 96 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, có 02 hình thức trả lương là:
- Trả lương bằng tiền mặt: Người sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián tiếp trả lương cho người lao động bằng tiền mặt (cash). Đây là hình thức trả lương cơ bản của con người kể từ khi xuất hiện tiền tệ và cũng là hình thức trả lương đơn giản nhất. Đối với người lao động không có tài khoản ngân hàng thì đây là hình thức trả lương duy nhất có thể thực hiện.
- Trả lương qua tài khoản cá nhân (account) của người lao động được mở tại ngân hàng: Người sử dụng lao động thực hiện trả lương qua hệ thống các ngân hàng cho người lao động có tài khoản cá nhân tại ngân hàng, tiền được chuyển vào tài khoản của người lao động, người lao động có thể thực hiên rút tiền mặt hoặc sử dụng tiền lương dưới hình thức số.
2.2. Về đơn vị tiền tệ của tiền lương:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 95 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, người sử dụng lao động chỉ được trả lương cho người lao động bằng Việt Nam Đồng, trừ trường hợp người lao động là người nước ngoài làm việc ở Việt Nam thì có thể trả lương bằng ngoại tệ.
Loại tiền tệ của tiền lương phải được quy định rõ trong hợp đồng lao động để tránh tranh chấp liên quan đến chênh lệch tỷ giá giữa số tiền thỏa thuận trong hợp đồng và số tiền lương người lao động được trả. Việc sử dụng Việt Nam Đồng là cần thiết vì Việt Nam Đồng là đơn vị tiền tệ chính thức của Việt Nam, đồng thời các giao dịch tiền tệ thông qua ngoại tệ bị hạn chế trên lãnh thổ Việt Nam nhằm đảm bảo khả năng lưu thông của Việt Nam Đồng.
3. Thông báo bảng kê lương khi trả lương
Theo Khoản 3 Điều 95 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:
“3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).”
Để đảm bảo tính minh bạch khi trả lương cũng như giảm nguy cơ tranh chấp lao động liên quan đến tiền lương, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động về số tiền lương mà người lao động được nhận qua bảng kê trả lương. Nội dung trong bảng kê trả lương phải rõ ràng, nêu rõ tiền lương, tiền lương làm thêm gì, tiền lương làm việc ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ, lý do bị khấu trừ (phải bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra)
Như vậy, việc thực hiện trả lương không quá phức tạp. Các quy định của pháp luật giúp người sử dụng lao động có thể tiến hành trả lương một cách rõ ràng, minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng như đảm bảo tránh tranh chấp lao động liên quan đến vấn đề trả lương.
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh