2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được áp dụng theo 3 mức độ: Tuyệt mật, Tối mật và Mật. Khi đã hết thời hạn bảo vệ, việc điều chỉnh và giải mật phải tuân thủ theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 (gọi tắt là Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018).
Vậy cách điều chỉnh độ mật và giải mật như thế nào?
Theo quy định pháp luật thì độ mật là mức độ quan trọng, là những bí mật nhà nước mà khi tin, tài liệu đó bị tiết lộ sẽ gây thiệt hại tùy vào mức độ.
Bí mật nhà nước thuộc độ Mật là những tin tức, những vật, tài liệu mang nội dung quan trọng thuộc danh mục bí mật do Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định ban hành, nếu bị tiết lộ sẽ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước.
Căn cứ theo Điều 21 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 (gọi tắt là Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018) quy định về điều chỉnh độ mật như sau:
Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
Bí mật nhà nước sau khi điều chỉnh độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày điều chỉnh độ mật, cơ quan, tổ chức đã điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 (gọi tắt là Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018) quy định về việc giải mật bí mật nhà nước như sau:
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 quy định giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ hoặc giải mật; đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế hoặc bí mật nhà nước không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, khắc phục khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 đã quy định việc đương nhiên giải mật đối với trường hợp bí mật nhà nước chỉ cần bảo vệ trong khoảng thời gian nhất định hoặc đã hết thời hạn bảo vệ theo quy định của Luật, mà cơ quan có thẩm quyền không quyết định gia hạn và trường hợp bí mật nhà nước không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Đối với việc giải mật bí mật nhà nước trong trường hợp đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế cần thực hiện đúng theo quy trình được quy định tại Luật. Cụ thể: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật. Hội đồng giải mật bảo gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng sẽ xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định.
Bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật. Trường hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đày đủ nội dung thông tin giải mật. Bên cạnh đó, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước cũng quy định hồ sơ giải mật phải được lưu trữ đầy đủ, bao gồm: quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật, biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.
Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của Pháp luật về lưu trữ.
Chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định giải mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, các nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật, giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật, giải mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về cách điều chỉnh độ mật và giải mật bí mật nhà nước.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh