2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Để thực hiện và duy trì được mục tiêu đó, mỗi nước sẽ có những chính sách và những bước đi phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Mỗi quốc gia sẽ có những hình thức đầu tư riêng phù hợp với các đặc điểm. Và trên cơ sở hội nhập và tiếp thu kinh nghiệm thế giới, Việt Nam công nhận các vấn đề về đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác BCC.
Đầu tư theo hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh BCC được ghi nhận đầu tiên tại Nghị định số 155/CP ngày 18/04/1977 trong Bản điều lệ đầu tư nước ngoài kèm theo và sau đó không ngừng được hoàn thiện dần qua các thời kì, mới đây nhất là Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản hướng dẫn. Với nền tảng cơ sở pháp lý như trên, đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh ngày càng thể hiện vai trò của mình đối với nền kinh tế và đóng góp lớn đối với đời sống xã hội.
Vậy, khi thiết lập quan hệ về hợp tác đầu tư (BCC) thì cần phải làm những gì? Pháp luật ghi nhận vấn đề này ra sao? Để giải quyết vấn đề này, Luật Hoàng Anh cung cấp các dịch vụ tư vấn về hợp tác đầu tư (BCC) triển khai thực hiện dự án tổng hợp trong các nội dung dưới đây hoặc để biết thêm thông tin đầy đủ, chính xác nhất, GỌI NGAY để được Luật sư tư vấn MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ luật sư doanh nghiệp UY TÍN - BẢO MẬT.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
(Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020).
Chủ thể của Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) gồm nhiều bên mà không trái với quy định của pháp luật. Có thể có nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư (không phân biệt quốc tịch) có thể trở thành chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam;
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Như vậy, mọi tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài, thuộc sở hữu Nhà nước hay sở hữu tư nhân đều có thể trở thành chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng BCC là nội dung quan trọng của hình thức đầu tư BCC, theo đó, các nội dung cần nắm được khi soạn thảo các vấn đề này gồm:
- Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên.
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Sau khi các bên thực hiện ký kết Hợp đồng Hợp tác kinh doanh, nếu Hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư 2020.
Khoản 1 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký dự án đầu tư bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
- Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Giấy ủy quyền trường hợp ủy quyền cho bên thứ ba đại diện thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư;
Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
- Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
- Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
- Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
Điều 49 Luật Đầu tư 2020 quy định hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:
- Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành.
- Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành.
- Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành.
- Bản sao hợp đồng BCC.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Tư vấn chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC, với hồ sơ cần chuẩn bị:
- Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn.
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán.
- Danh sách người lao động, quyền và lợi ích của người lao động đã được giải quyết.
- Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế.
- Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Bản sao hợp đồng BCC.
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì hành vi vi phạm về việc cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC), chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư được quy định như sau:
“2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hồ sơ dự án đầu tư không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư;”
Theo đó, hành vi lập hồ sơ dự án đầu tư không chính xác để được cấp giấy chứng nhận đầu tư bị xử phạt từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, đây là mức phạt tiền đối với tổ chức còn cá nhân thì mức phạt bằng 1/2 (Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Theo quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020 và Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm có:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư;
- Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh không phải thành lập một tổ chức kinh tế mới. Do đó, khi thực hiện dự án đầu tư, các bên sẽ khó khăn hơn trong việc ký kết các hợp đồng liên quan khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng BCC. Vì không phải là tổ chức kinh tế (không phải là pháp nhân) nên các bên sẽ không có con dấu chung. Khi đó, các bên tham gia phải tiến hành thỏa thuận sử dụng con dấu của một bên để phục vụ hoạt động đầu tư hợp tác kinh doanh.
- Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC sẽ không phù hợp với những dự án có thời gian dài và yêu cầu việc quản lý, kinh doanh phức tạp.
Bạn đang muốn tham gia ký kết hợp đồng BCC nhưng chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan, bạn hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ.
Các luật sư của Công ty Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, đã từng tham gia tư vấn cho rất nhiều dự án sẽ giúp bạn đạt được kết quả một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh