Dịch vụ tư vấn về đăng ký sáng chế

Thứ sáu, 26/05/2023, 10:46:21 (GMT+7)

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên, là một trong những vấn đề thuộc quyền sở hữu công nghiệp được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Ngày nay, với sự phát triển nhanh nhạy của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sáng chế được mọi người quan tâm và có nhu cầu bảo hộ rất lớn để một khi xảy ra tranh chấp, có thể bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất. Năm 2020, Cục Sở hữu trí tuệ đã tiếp nhận 76.720 đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (SHCN), xử lý 71.829 đơn và cấp 48.072 Văn bằng bảo hộ (tăng lần lượt là 1,7%; 8,3% và 15,6% so với năm 2019) là những minh chứng cụ thể cho việc đăng ký sáng chế được phổ biến rộng rãi hầu khắp tỉnh thành cả nước.

Vậy sáng chế là gì? Đăng ký bảo hộ sáng chế như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc GỌI NGAY tới hotline 0908 308 123 để được Luật sư TƯ VẤN MIÊN PHÍ và cung cấp dịch vụ đăng ký bảo hộ sáng chế NHANH – TRỌN GÓI – GIÁ RẺ.     

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật sở hữu trí tuệ 2009);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 (Luật sở hữu trí tuệ 2019);

- Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

Sáng chế là gì?

Hiện nay, các ĐƯQT đa phương liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp mà Việt Nam tham gia như công ước Paris cũng như pháp luật sáng chế của nhiều quốc gia không đưa ra khái niệm về sáng chế thay vào đó chỉ xác định các tiêu chí để sáng chế được bảo hộ. Trong khi đó Việt Nam là một trong số các quốc gia đưa ra khái niệm sáng chế, khoản 12 điều 4 luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên

Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đưa ra khái niệm sáng chế theo hướng tiếp cận từ bản chất kĩ thuật của sáng chế, theo đó sáng chế được hiểu là một giải pháp mới để giải quyết một vấn đề kĩ thuật. Sáng chế phải là sản phẩm hoặc quy trình do còn người tạo ra chứ không phải là những gì tồn tại trong tự nhiên con người phát hiện ra.

Theo đó, đối tượng bảo hộ sáng chế nhất thiết phải là một sản phẩm hoặc quy trình mới, do đó, một công dụng mới hay cách thức sử dụng mới của một sản phẩm được biết đến sẽ không đáp ứng điều kiện bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Một yêu cầu đối với sáng chế là giải pháp kỹ thuật đó là sáng chế phải giải quyết được một vấn đề kĩ thuật cụ thể bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên. Quy luật tự nhiên là những quy luật khoa học của tự nhiên được khám phá thông qua thực nghiệm. Những ý tưởng hoặc ý đồ chỉ nêu vấn đề mà không đưa ra cách giải quyết không phải là vẫn đề kĩ thuật hoặc không được giải quyết bằng cách thức kĩ thuật thì cũng không được coi là sáng chế. Những giải pháp không sử dụng các quy luật của tự nhiên mà áp dụng quy luật kinh tế, quy luật kinh doanh không phải là đối tượng được bảo hộ sáng chế.

Sáng chế là một trong những vấn đề thuộc quyền sở hữu công nghiệp được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ. Dưới góc độ pháp luật, Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên và ở nước ta, được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Xem thêm: Điều kiện bảo hộ sáng chế được pháp luật quy định như thế nào?

 

Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ

Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ quy định sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Thứ nhất, tính mới của sáng chế: Khoản 19 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2022 sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 60 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp: bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên hoặc bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. 

- Thứ hai, trình độ sáng tạo của sáng chế: Đây là điều kiện có tính kiên quyết để xem xét sáng chế có được bảo hộ hay không. Điều 61 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sở hữu trí tuệ 2019 quy định sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

- Thứ ba, có khả năng áp dụng công nghiệp: Đây có thể coi là điều kiện về tính hữu ích của sáng chế. Sáng chế không chỉ mang tính lý thuyết mà còn phải mang lại những lợi ích thực tiễn nhằm phục vụ những nhu cầu của cuộc sống. Áp dụng công nghiệp sáng chế là việc sản xuất, chế tạo  hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định. 

Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau:

- Có tính mới: được hiểu là chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

- Có khả năng áp dụng công nghiệp: được hiểu là có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?

Cũng như pháp luật các nước, pháp luật Việt Nam quy định các đối tượng loại trừ không được bảo hộ sáng chế. Điều 8 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam khẳng định chính sách của Nhà nước ta là : "không bảo hộ các đối tượng SHTT trái với đạo đức xã hội , trật tự công công, hại cho quốc phòng an ninh" Điều 59 quy định các đối tượng không được bảo hộ sáng chế bao gồm:

- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học: Con người chỉ có vai trò phát hiện, ra những phát minh và lý thuyết khoa học chứ không tạo ra nó. Các phát minh hay định luật khoa học không tạo ra cái mới phục vụ trực tiếp cho đời sống mà chỉ là phương tiện để con người dựa vào đó tạo ra các sản phẩm, giải pháp đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Do vậy những phát minh, lý thuyết khoa học sẽ không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế.

- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; Cách thức thể hiện thông tin: Đây là những đối tượng mang tính chất tư duy của cá nhân, các phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh không áp dụng quy luật tự nhiên, không thể thực hiện được việc chế tạo do đó các đối tượng này không đáp ứng được điều kiện bảo hộ sáng chế. 

- Chương trình máy tính: ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, chương trình máy tính được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả.

- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ: Những đối tượng này không thực hiện được chức năng kĩ thuật, sẽ không được bảo hộ là sáng chế mà thường bảo hộ alf quyền tác giả hoặc kiểu dáng công nghiệp.

+ Giống thực vật, giống động vật; Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh: Lý do chính để loại trừ các đối tượng này xuất phát từ việc bảo vệ trật tự công công và đạo đức xã hội.

+ Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. Dưới góc độ lợi ích công cộng, việc bảo vệ sáng chế cho Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật sẽ cản trở khả năng phòng chống và chữa bệnh cho người và động vật.

Ai có quyền đăng ký bảo hộ sáng chế

Căn cứ theo quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về quyền đăng ký sáng chế như sau: 

- Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

+ Thứ nhất: tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình. 

+ Thứ hai: tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.

- Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký. 

Có thể thấy quy định về các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế đã bao quát được hết các trường hợp trên thực tế, từ đó bảo đảm quyền và lợi ích cho các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp.

Trình tự, thủ tục xin cấp văn bằng bảo hộ sáng chế

Thành phần hồ sơ

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu soạn 1 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ:

- 02 Tờ khai đăng ký sáng chế (theo mẫu)

Cụ thể tại: Mẫu số 01-SC Phụ lục A của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;

- 02 Bản mô tả sáng chế phải đáp ứng quy định gồm có:

  • Phần mô tả: phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của sáng chế theo các nội dung sau:
  • Tên sáng chế
  • Lĩnh vực sử dụng sáng chế
  • Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế
  • Bản chất kỹ thuật của sáng chế
  • Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có)
  • Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế
  • Ví dụ thực hiện sáng ch
  • Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được
  • Yêu cầu bảo hộ được tách thành riêng sau phần mô tả, yêu cầu bảo hộ được dùng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Yêu cầu bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo hộ.
  • Hình vẽ, sơ đồ (nếu có): được tách thành trang riêng.

Chi tiết: Cách lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích được quy định như thế nào?

- 02 Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích.

Yêu cầu: Tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích không được vượt quá 150 từ và phải được tách thành trang riêng. Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích không bắt buộc phải nộp tại thời điểm nộp đơn và người nộp đơn có thể bổ sung sau

- Các tài liệu khác (nếu có)

  • Giấy ủy quyền (nếu đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp)
  • Giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn (nếu có)
  • Tài liệu xác nhận quyền đăng ký (nếu thụ hưởng từ người khác)
  • Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên)

Xem thêm: Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế là gì?

Thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ. Thông tin địa chỉ nộp hồ sơ:

  • Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
  • Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Thời gian giải quyết

- Thẩm định hình thức: trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn;

- Công bố đơn: trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn;

- Thẩm định nội dung: không quá 18 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.

- Cấp văn bằng bảo hộ: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí.

- Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp: 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.

Bạn đang muốn đăng ký sáng chế    nhưng không biết soạn hồ sơ như thế nào? Hay bạn không muốn mất thời gian tự mình đi nộp hồ sơ và chờ đợi kết quả? Hãy LIÊN HỆ NGAY với Luật Hoàng Anh để được TƯ VẤN SỚM NHẤT NHÉ.

Xem thêm: Quy trình đăng ký bảo hộ sáng chế như thế nào?

Nguyên tắc trong nộp đơn đăng ký sáng chế là gì?

Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên

- Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

- Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Nguyên tắc ưu tiên

- Người nộp đơn đăng ký sáng chế có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thỏa thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam
  • Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định
  • Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên
  • Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Trong một đơn đăng ký sáng chế, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.

Phí, lệ phí đăng ký sáng chế

- Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ

- Phí thẩm định hình thức: 180.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập

- Phí thẩm định hình thức từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 8.000VNĐ/01 trang

- Phí công bố đơn: 120.000VNĐ

- Phí công bố từ hình thứ 2 trở đi: 60.000VNĐ/hình

- Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có): 600.000VNĐ/01 đơn ưu tiên

- Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ quá trình thẩm định: 600.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập

- Phí thẩm định nội dung: 720.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập

- Phí thẩm định nội dung từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 32.000VNĐ/01 trang

Lưu ý: Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích cần được phân loại sáng chế quốc tế (IPC), trường hợp người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành phân loại và người nộp đơn cần nộp phí phân loại theo quy định (100.000VNĐ/01 phân loại sáng chế quốc tế).

Hiện nay, chi phí khi sử dụng dịch vụ đăng ký sáng chế của Luật Hoàng Anh còn tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Hãy GỌI NGAY cho Luật sư để nhận được BÁO GIÁ với CHI PHÍ TIẾT KIỆM NHẤT.

Xâm phạm quyền đối với sáng chế bị phạt như thế nào?

Yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

- Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;

- Quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;

- Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.

Theo đó, Điều 10 Nghị định 99 /2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trng lĩnh vực sở hữu công nghiệp như sau:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi trên vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 3.000.000 đồng:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.

- Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định trên nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh:

  • Sản xuất bao gồm: Thiết kế, xây dựng, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí;
  • Áp dụng quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
  • Nhập khẩu sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
  • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi sản xuất, áp dụng quy trình, nhập khẩu sản phẩm vì mục đích kinh doanh.

Chi tiết: Pháp luật quy định như thế nào về hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế?

DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ NHANH – TRỌN GÓI- GIÁ RẺ

Bạn không có thời gian để thực hiện, hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật về đăng ký bảo hộ sáng chế? Hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ và TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, đã từng tham gia tư vấn cho rất nhiều các doanh nghiệp nước và nước ngoài, đảm bảo sẽ thực hiện đúng các yêu cầu của bạn trong thời gian nhanh nhất.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư