Quy định lập bản mô tả sáng chế giải pháp hữu ích mới nhất

Thứ tư, 29/11/2023, 09:57:16 (GMT+7)

Bài viết trình bày về cách lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích theo quy định pháp luật. Luật Hoàng Anh tư vấn và cung cấp dịch vụ tiết kiệm - hiệu quả

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Bản mô tả sáng chế là tài liệu quan trọng trong thủ tục chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích. Cách lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích rất phức tạp đòi hỏi người lập phải có trình độ chuyên môn nhất định. Bài viết dưới đây hướng dẫn cách lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích một cách chi tiết cho người lập hoặc GỌI NGAY tới số điện thoại 0908308123 để được Luật sư cung cấp dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ NHANH CHÓNG - TIẾT KIÊM CHI PHÍ. 

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật sở hữu trí tuệ 2009);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 (Luật sở hữu trí tuệ 2019).

Sáng chế là gì?

Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2009 Lquy định về sáng chế như sau: "Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên."

Theo đó, đối tượng bảo hộ sáng chế nhất thiết phải là một sản phẩm hoặc quy trình mới, do đó, một công dụng mới hay cách thức sử dụng mới của một sản phẩm được biết đến sẽ không đáp ứng điều kiện bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Một yêu cầu đối với sáng chế là giải pháp kỹ thuật đó là sáng chế phải giải quyết được một vấn đề kĩ thuật cụ thể bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên. Quy luật tự nhiên là những quy luật khoa học của tự nhiên được khám phá thông qua thực nghiệm. Những ý tưởng hoặc ý đồ chỉ nêu vấn đề mà không đưa ra cách giải quyết không phải là vẫn đề kĩ thuật hoặc không được giải quyết bằng cách thức kĩ thuật thì cũng không được coi là sáng chế. Những giải pháp không sử dụng các quy luật của tự nhiên mà áp dụng quy luật kinh tế, quy luật kinh doanh ...không phải là đối tượng được bảo hộ sáng chế.

Giải pháp hữu ích là gì?

Giải pháp hữu ích cũng có thể được hiểu là giải pháp kĩ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Về bản chất, giải pháp hữu ích là một sáng chế ở trình độ thấp. Điều khác nhau cơ bản giữa giải pháp hữu ích và sáng chế được thể hiện qua 3 nội dung sau:

Thứ nhất, điều kiện bảo hộ giải pháp hữu ích đơn giản hơn. Cụ thể, yêu cầu về tính sáng tạo cho giải pháp hữu ích thường ít nghiêm ngặt hơn hoặc thậm chí không được đặt ra. Bởi vậy, giải pháp hữu ích thường được cấp cho những cải tiến nhỏ.

Thứ hai, thời hạn bảo hộ của giải pháp hữu ích ngắn hơn so với sáng chế. 

Thứ ba, các quy định về thủ tục đăng ký, thời hạn thẩm định đơn đăng ký giải pháp hữu ích thường ngắn hơn và đơn giản hơn do không cần xem xét điều kiện về trình độ sáng tạo. 

Bản mô tả sáng chế là gì?

Khoản 1 Điều 102 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định yêu cầu với đơn sáng chế như sau:

Điều 102. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế

1. Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.

Như vậy, bản mô tả sáng chế là điều kiện bắt buộc phải có trong đơn đăng ký sáng chế. Tổ chức, cá nhân đăng ký sáng chế với cơ quan có thẩm quyền phải nộp bản mô tả kèm theo đơn yêu cầu đăng ký và các tài liệu khác.

Xem thêm: Trình tự, thủ tục đăng ký sáng chế 

Các điều kiện đối với bản mô tả sáng chế

Khoản 2 Điều 102 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định phần mô tả sáng chế phải đáp ứng được các điều kiện sau:

+ Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;

+ Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;

+ Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.

Thông thường, một bản mô tả sáng chế sẽ có 07 phần chính như sau:

- Tên sáng chế, giải pháp hữu ích;

- Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập;

- Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

- Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

- Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);

- Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích nếu cần;

- Yêu cầu bảo hộ.

Cách lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích

Tên sáng chế

Phù hợp với đối tượng sáng chế nêu trong yêu cầu bảo hộ. Phải tương ứng với phạm vi bảo hộ. Điều này có nghĩa là nếu yêu cầu bảo hộ bao gồm nhiều đối tượng khác nhau thì tên sáng chế phải phản ánh điều đó. Ví dụ: Yêu cầu bảo hộ gồm chất, phương pháp sản xuất chất và thiết bị sản xuất chất đó thì tên sáng chế phải là : “Chất, phương pháp và thiết bị sản xuất chất” hoặc “chất, phương pháp sản xuất chất và thiết bị thực hiện phương pháp này”. 

Tên cần đặt ngắn ngọn, rõ ràng và phù hợp với đối tượng, chức năng hoặc lĩnh vực kỹ thuật mà sáng chế hướng đến.

Tên không nên mang tính quảng cáo.

Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập

Người viết cần chỉ ra lĩnh vực kỹ thuật cụ thể mà có liên quan đến sáng chế hoặc lĩnh vực mà sáng chế được sử dụng.

Lĩnh vực được nêu phải phù hợp với lĩnh vực theo phân lọai sáng chế quốc tế.

Tình trạng kỹ thuật của sáng chế

Người soạn thảo cần nêu ra một hoặc một số giải pháp kỹ thuật đã biết tương tự như sáng chế về bản chất kỹ thuật, mục đích hoặc cùng giải quyết một vấn đề như sáng chế.

Bên cạnh đó, cần chỉ ra các dấu hiệu cơ bản và các nhược điểm của các giải pháp này một cách cụ thể.

Có thể trình bày phần này theo 02 cách:

+ Cách 1: Nêu từng giải pháp kỹ thuật, các dấu hiệu cơ bản của nó và chỉ ra nhược điểm và nguyên nhân của chúng.

+ Cách 2: Nêu tất cả các giải pháp kỹ thuật một cách tổng thể và sau đó chỉ ra nhược điểm chung và riêng của các giải pháp đó.

Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế

Phải nêu được mục đích của sáng chế, lợi ích mà xã hội nhận được từ sáng chế.

Mục đích của sáng chế phải được thể hiện một cách khách quan, cụ thể, và không được mang tính quảng cáo.

Khi soạn thảo, cần tránh viết phần bản chất kỹ thuật của sáng chế dưới dạng “tổng quát” vượt quá phạm vi yêu cầu bảo hộ của sáng chế.

Cần mô tả, trình bày chi tiết các dấu hiệu cấu thành sáng chế, đặc biệt là các dấu hiệu mới của sáng chế so với các giải pháp kỹ thuật đã nêu.

Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có)

Nếu có hình vẽ trong bản mô tả sáng chế để nhằm làm rõ bản chất của sáng chế thì cần phải có danh mục các hình vẽ và giải thích vắn tắt từng hình.

Ví dụ thực hiện sáng chế

Nội dung này nhằm để chứng minh khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế và khả năng đạt được mục đích đề ra. Người viết cần chỉ ra một hoặc một vài ví dụ trong thực tế có thể áp dụng sáng chế.

Yêu cầu bảo hộ

Yêu cầu bảo hộ có chức năng xác định phạm vi bảo hộ. Yêu cầu bảo hộ có thể gồm một hoặc nhiều điểm. Mỗi điểm phải được viết riêng thành một đoạn và có đánh số thứ tự ở đầu.

Mỗi điểm yêu cầu bảo hộ phải được viết riêng thành một đoạn và có đánh số thứ tự ở đầu. Nếu là điểm độc lập:

- Đầu tiên nêu các dấu hiệu cơ bản cần thiết để xác định nên đối tượng theo SC/GPHI mà các dấu hiệu này trùng với các dấu hiệu cơ bản của các giải pháp kỹ thuật đã biết (đã nêu ở phần tình trạng kỹ thuật của SC/GPHI ở bản mô tả chi tiết).

- Tiếp theo là phần trình bày ngắn gọn những dấu hiệu khác biệt đặc trưng của đối tượng theo SC/GPHI bằng cách bắt đầu bằng các cụm từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” và nêu ra các dấu hiệu này.

Lưu ý: Các dấu hiệu khác biệt đặc trưng được nêu phải là các dấu hiệu cần và đủ để phân biệt SC/GPHI với những giải pháp kỹ thuật đã biết và đủ để có thể đạt được mục đích mà SC/GPHI đề ra. Nếu là điểm phụ thuộc: đầu tiên cần nêu tên đối tượng theo một điểm độc lập nào đó, tiếp theo là nêu ra các dấu hiệu cần thiết để mở rộng hoặc phát triển đối tượng đó. 

Bản tóm tắt

Phần tóm tắt về sáng chế nên được viết một cách rất rõ ràng bằng ít từ ngữ nhất có thể, thông thường không quá 150 từ.

Ngoài ra, phần tóm tắt yêu cầu phải chứa những nội dung sau:

+ Lĩnh vực mà trong đó sáng chế được sử dụng hoặc liên quan đến;

+ Phải có tên sáng chế;

+ Bản chất kỹ thuật của sáng chế (nội dung này được nêu ngắn gọn, tóm tắt vì đã được nêu tại phần mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế).

Dịch vụ tư vấn lập bản mô tả sáng chế giải pháp hữu ích 

Bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là loại hồ sơ quan trọng quyết định tổ chức, cá nhân có được cấp văn bằng khi tiến hành đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích. Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bạn một cách nhanh chóng - hiệu quả nhất.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư