Điều kiện bảo hộ sáng chế được pháp luật quy định như thế nào?

Thứ sáu, 26/05/2023, 10:53:29 (GMT+7)

Bài viết trình bày về điều kiện bảo hộ sáng chế

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Vậy điều kiện để được bảo hộ sáng chế được pháp luật quy định như thế nào. Sau đây chúng tôi-Luật Hoàng Anh xin được trình bày về điều kiện bảo hộ sáng chế như sau.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật sở hữu trí tuệ 2009);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 (Luật sở hữu trí tuệ 2019);

- Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

Sáng chế là gì?

Hiện nay, các ĐƯQT đa phương liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp mà Việt Nam tham gia như công ước Paris cũng như pháp luật sáng chế của nhiều quốc gia không đưa ra khái niệm về sáng chế thay vào đó chỉ xác định các tiêu chí để sáng chế được bảo hộ. Trong khi đó Việt Nam là một trong số các quốc gia đưa ra khái niệm sáng chế, khoản 12 điều 4 luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: "Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên"

Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đưa ra khái niệm sáng chế theo hướng tiếp cận từ bản chất kĩ thuật của sáng chế, theo đó sáng chế được hiểu là một giải pháp mới để giải quyết một vấn đề kĩ thuật. Sáng chế phải là sản phẩm hoặc quy trình do còn người tạo ra chứ không phải là những gì tồn tại trong tự nhiên con người phát hiện ra.

Theo đó, đối tượng bảo hộ sáng chế nhất thiết phải là một sản phẩm hoặc quy trình mới, do đó, một công dụng mới hay cách thức sử dụng mới của một sản phẩm được biết đến sẽ không đáp ứng điều kiện bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Một yêu cầu đối với sáng chế là giải pháp kỹ thuật đó là sáng chế phải giải quyết được một vấn đề kĩ thuật cụ thể bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên. Quy luật tự nhiên là những quy luật khoa học của tự nhiên được khám phá thông qua thực nghiệm. Những ý tưởng hoặc ý đồ chỉ nêu vấn đề mà không đưa ra cách giải quyết không phải là vẫn đề kĩ thuật hoặc không được giải quyết bằng cách thức kĩ thuật thì cũng không được coi là sáng chế. Những giải pháp không sử dụng các quy luật của tự nhiên mà áp dụng quy luật kinh tế, quy luật kinh doanh không phải là đối tượng được bảo hộ sáng chế.

Tại sao cần bảo hộ sáng chế?

Việc sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ có thể đem lại những lợi ích như:

- Là căn cứ xác lập quyền đối với sáng chế, tránh tình trạng sáng chế bị sử dụng trái phép; 

- Là căn cứ quan trọng để khởi kiện, khởi tố các hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế;

- Giúp tăng khả năng cạnh tranh và tạo ra sự tin tưởng.

Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế

Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ quy định sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Thứ nhất, tính mới của sáng chế: Khoản 19 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2022 sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 60 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp: bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên hoặc bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. 

- Thứ hai, trình độ sáng tạo của sáng chế: Đây là điều kiện có tính kiên quyết để xem xét sáng chế có được bảo hộ hay không. Điều 61 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sở hữu trí tuệ 2019 quy định sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

- Thứ ba, có khả năng áp dụng công nghiệp: Đây có thể coi là điều kiện về tính hữu ích của sáng chế. Sáng chế không chỉ mang tính lý thuyết mà còn phải mang lại những lợi ích thực tiễn nhằm phục vụ những nhu cầu của cuộc sống. Áp dụng công nghiệp sáng chế là việc sản xuất, chế tạo  hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định. 

Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau:

- Có tính mới: được hiểu là chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

- Có khả năng áp dụng công nghiệp: được hiểu là có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

 Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế

Theo Điều 126 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi vi phạm đối với sáng chế bao gồm:

- Sử dụng sáng chế được bảo hộ trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu. Sử dụng sáng chế bao gồm các hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 cụ thể:  Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;  Áp dụng quy trình được bảo hộ; Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ; Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;  Nhập khẩu sản phẩm được bảo hộ sáng chế. Những hành vi này thuộc độc quyền của chủ sở hữu sáng chế. Hành vi sử dụng sáng chế mà không được chủ sở hữu sáng chế cho phép, cũng không thuộc trường hợp giới hạn do pháp luật quy định bị coi là hành vi xâm phạm sáng chế.

- Sử dụng sáng chế mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời tại Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.  Theo đó, Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ ghi nhận người nộp đơn đăng ký sáng chế khi phát hiện người sử dụng sáng chế nêu trong đơn với mục đích thương mại, người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng biết về việc mình đã nộp đơn đăng ký đối tượng đó và yêu cầu họ chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng Trong trường hợp đã nhận được thông báo bằng văn bản mà những người đó vẫn tiếp tục sử dụng thì sau khi sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu có quyền yêu cầu người đã sử dụng bất hợp pháp phải trả khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong phạm vi và thời gian sử dụng tương ứng.

Yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế

Phương thức xác định hành vi xâm phạm sáng chế là so sánh sản phẩm hoặc bộ phân hoặc quy trình bị xem xét với sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm hoặc quy trình được bảo hộ sáng chế xem có trùng hoặc tương đương không. Theo đó, Điều 8 Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ. Quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế cụ thể như sau:

Yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

+ Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;

+ Quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;

+ Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.

Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ sáng chế được xác định theo Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế

Cũng như pháp luật các nước, pháp luật Việt Nam quy định các đối tượng loại trừ không được bảo hộ sáng chế. Điều 8 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam khẳng định chính sách của Nhà nước ta là : "không bảo hộ các đối tượng SHTT trái với đạo đức xã hội , trật tự công công, hại cho quốc phòng an ninh" Điều 59 quy định các đối tượng không được bảo hộ sáng chế bao gồm:

- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học: Con người chỉ có vai trò phát hiện, ra những phát minh và lý thuyết khoa học chứ không tạo ra nó. Các phát minh hay định luật khoa học không tạo ra cái mới phục vụ trực tiếp cho đời sống mà chỉ là phương tiện để con người dựa vào đó tạo ra các sản phẩm, giải pháp đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Do vậy những phát minh, lý thuyết khoa học sẽ không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế.

- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; Cách thức thể hiện thông tin: Đây là những đối tượng mang tính chất tư duy của cá nhân, các phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh không áp dụng quy luật tự nhiên, không thể thực hiện được việc chế tạo do đó các đối tượng này không đáp ứng được điều kiện bảo hộ sáng chế. 

- Chương trình máy tính: ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, chương trình máy tính được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả.

- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ: Những đối tượng này không thực hiện được chức năng kĩ thuật, sẽ không được bảo hộ là sáng chế mà thường bảo hộ alf quyền tác giả hoặc kiểu dáng công nghiệp.

+ Giống thực vật, giống động vật; Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh: Lý do chính để loại trừ các đối tượng này xuất phát từ việc bảo vệ trật tự công công và đạo đức xã hội.

+ Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. Dưới góc độ lợi ích công cộng, việc bảo vệ sáng chế cho Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật sẽ cản trở khả năng phòng chống và chữa bệnh cho người và động vật.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư