Cách điều chỉnh độ mật và giải mật bí mật nhà nước trong Công an nhân dân?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:53 (GMT+7)

Bài viết trình bày cách điều chỉnh độ mật và giải mật bí mật nhà nước trong đơn vị Công an nhân dân

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được áp dụng theo 3 mức độ: Tuyệt mật, Tối mật và Mật. Khi đã hết thời hạn bảo vệ, việc điều chỉnh và giải mật phải tuân thủ theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 (gọi tắt là Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018).

Vậy cách điều chỉnh độ mật và giải mật trong Công an nhân dân như thế nào?

Điều chỉnh độ mật

Căn cứ theo Điều 11 của Thông tư số 38/2020/TT-BCA ngày 17 tháng 04 năm 2020 quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân (gọi tắt là Thông tư 38/2020/TT-BCA quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân), quy định về điều chỉnh độ mật như sau:

Về định nghĩa , điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.

Về việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và các lĩnh vực khác quy định tại Điều 7 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2020 về phạm vi bí mật nhà nước.

Về thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.

Về trình tự và thủ tục, sau khi ban hành quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đơn vị Công an nhân dân nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Mẫu dấu điều chỉnh độ mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Giải mật bí mật nhà nước

Căn cứ theo Điều 12 của Thông tư số 38/2020/TT-BCA ngày 17 tháng 04 năm 2020 quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân (gọi tắt là Thông tư 38/2020/TT-BCA quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân), quy định về giải mật bí mật nhà nước như sau:

Giải mật được hiểu là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước và bí mật nhà nước đương nhiên được giải trong trường hợp sau:

+ Thứ nhất, khi hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2020.

+ Thứ hai, không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các đơn vị Công an nhân dân phải tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:

a) Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật.

b) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan.

c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước ban hành quyết định giải mật.

d) Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý.

đ) Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, đơn vị Công an nhân dân tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý.

e) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.

Mẫu dấu giải mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về cách điều chỉnh độ mật và cách giải mật bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.

Luật Hoàng Anh

 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư