2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Công tác cơ yếu là hoạt động cơ mật đặc biệt, thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, sử dụng nghiệp vụ mật mã, kỹ thuật mật mã và các giải pháp có liên quan để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, do lực lượng chuyên trách đảm nhiệm.
Theo Điều 23 Luật Cơ yếu năm 2011 quy định người làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm: Người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu (sau đây gọi là người làm công tác cơ yếu). Người làm công tác cơ yếu thì được hưởng chế độ, chính sách do Nhà nước quy định như nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu,…
Vậy, chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc được quy định như thế nào ?
Người làm công tác cơ yếu thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu không đủ điều kiện nghỉ hưu, không chuyển ngành được thì được giải quyết thôi việc.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 04 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu, Chính phủ quy định người làm công tác cơ yếu thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành thì được giải quyết thôi việc và được hưởng các quyền lợi như sau:
Người làm công tác cơ yếu thôi việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định của pháp luật và được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ; được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm;
Trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm thôi việc (mức tiền lương tối thiểu chung được xác định là mức tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ); được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác;
b) Được hưởng trợ cấp thôi việc một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương;
+ Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần (quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Mục 3 Chương II Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC) là tiền lương tháng hiện hưởng của tháng liền kề trước thời điểm người làm công tác cơ yếu thôi việc.
Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần bao gồm: tiền lương theo bảng lương cấp hàm, bậc, hệ số lương và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
+ Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần (quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Mục 3 Chương II Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC) là tổng thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu (bao gồm thời gian là người làm công tác cơ yếu, học sinh cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu) và thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi vào làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Thời gian công tác nếu đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành) thì được cộng dồn.
Khi tính hưởng chế độ, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: dưới 03 tháng không tính; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng tính bằng 1/2 (một nửa) mức hưởng của 01 năm; từ trên 06 tháng đến đủ 12 tháng tính bằng mức hưởng của 01 năm.
+ Trợ cấp thôi việc một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng.
Tiền trợ cấp thôi việc một lần tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc một lần | = | { Số năm làm công tác cơ yếu + Số năm công tác tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội trước khi vào làm công tác cơ yếu (nếu có)}
| x |
Tiền lương tháng liền kề trước khi thôi việc
|
c) Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư liên tịch số 11/2014/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 03 năm 2014 hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:
a. Người làm công tác cơ yếu đã thôi việc trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng), kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ, chính sách như sau:
+ Được thực hiện chế độ, chính sách chuyển ngành theo hướng dẫn: Người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành, khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
+ Khi thực hiện chế độ chuyển ngành phải hoàn trả lại tiền trợ cấp thôi việc một lần và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận; không phải hoàn trả lại tiền trợ cấp tạo việc làm.
b. Người làm công tác cơ yếu đã thôi việc trong thời gian không quá 01 năm, kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ, chính sách như sau:
+ Không phải hoàn trả lại chế độ trợ cấp tạo việc làm, chế độ trợ cấp thôi việc một lần đã nhận;
+ Nếu có nguyện vọng tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận.
c. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cũ của người làm công tác cơ yếu đã thôi việc, nếu cơ quan, đơn vị cũ đã giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm thu hồi quyết định thôi việc và các khoản trợ cấp nêu trên theo quy định, đồng thời ra quyết định chuyển ngành hoặc đề nghị cấp trên ra quyết định chuyển ngành và nộp khoản trợ cấp thôi việc một lần vào ngân sách nhà nước đối với các khoản trợ cấp từ nguồn ngân sách nhà nước, nộp khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận vào tài khoản chuyên thu của bảo hiểm xã hội, đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận lại thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên chính sổ bảo hiểm xã hội cũ của đối tượng.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh