2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.
Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ trên đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Căn cứ theo Điều 1, Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003).
Khu vực biên giới là phần lãnh thổ nằm phía trong, tiếp giáp với đường biên giới quốc gia, có phạm vi và chế độ pháp lý riêng nhất định theo các quy định của pháp luật quốc gia hoặc các Điều ước quốc tế về quy chế biên giới được quốc gia ký kết.
Vậy, chế độ pháp lý về xây dựng dự án và tạm dừng hoạt động trong khu vực Biên giới được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 21 Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 35 Luật Biên phòng Việt Nam số 66/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 quy định về chính sách tạm dừng hoạt động trong khu vực Biên giới như sau:
+ Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, lý do đặc biệt khác hoặc theo đề nghị, thông báo của nước hữu quan, người, phương tiện, hàng hóa có thể bị hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới quốc gia, kể cả việc đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam.
+ Việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền thực hiện theo quy định của Luật Biên phòng Việt Nam số 66/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020.
+ Thẩm quyền quyết định việc hạn chế hoặc tạm dừng quy do Chính phủ quy định, trừ trường hợp quy định về việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai Biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
+ Quyết định về việc hạn chế hoặc tạm dừng phải được thông báo cho chính quyền địa phương và nhà chức trách của nước hữu quan biết.
+ Chính phủ quy định chi tiết tại Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 04 năm 2014 về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ theo Điều 23 Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003, quy định về việc xây dựng khu vực Biên giới như sau:
Dự án xây dựng ở khu vực biên giới có liên quan đến biên giới quốc gia phải tuân thủ quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khi thực hiện phải tuân theo quy chế khu vực biên giới, các quy định khác của pháp luật và không được cản trở việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Được Chính phủ quy định chi tiết tại Điều 8 của Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 04 năm 2014 về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mọi hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia tại khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác trong khu vực biên giới phải tuân theo quy chế khu vực biên giới.
Quy chế khu vực biên giới do Chính phủ quy định tại Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 04 năm 2014 về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày các quy định chế độ pháp lý về việc tạm dựng hoạt động và xây dựng dự án trong khu vực Biên giới.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh