Giới thiệu về Luật Cảnh vệ năm 2017

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:07 (GMT+7)

Bài viết Giới thiệu về Luật Cảnh vệ năm 2017

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. Luật quy định về đối tượng cảnh vệ, nguyên tắc, công tác cảnh vệ; biện pháp, chế độ cảnh vệ; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của lực lượng Cảnh vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác cảnh vệ; chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cảnh vệ.

Sự cần thiết ban hành Luật Cảnh vệ

Ngày 02 tháng 4 năm 2005, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Cảnh vệ. Pháp lệnh Cảnh vệ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. Pháp lệnh được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để lực lượng Cảnh vệ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, góp phần phục vụ sự nghiệp bảo vệ Đảng, Nhà nước cũng như công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Sau hơn 10 năm tổ chức thực hiện, nhìn chung việc triển khai Pháp lệnh đã đạt được những kết quả tích cực. Nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác cảnh vệ đã được nâng lên một bước; sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền từ trung ương đến địa phương và của nhân dân đối với công tác cảnh vệ đã có nhiều chuyển biến, các biện pháp cảnh vệ được công khai hóa, tạo sự thống nhất trong tổ chức thực hiện; từng bước nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ tích cực của hệ thống chính trị và toàn xã hội.

Vì vậy, trong những năm qua, mặc dù tình hình an ninh, trật tự thế giới, khu vực và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, yêu cầu công tác cảnh vệ ngày càng cao, nhưng lực lượng Cảnh vệ đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, tích cực phối hợp với các lực lượng nghiệp vụ của Bộ Công an, Công an các địa phương và các ngành, các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp công tác; tổ chức bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế, các hội nghị quốc tế lớn và các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, được các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, dư luận trong nước cũng như quốc tế đánh giá cao. Đội ngũ cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, có tinh thần sẵn sàng chiến đấu cao và kỷ luật công tác chặt chẽ. Cơ sở vật chất, trang bị phương tiện cho lực lượng Cảnh vệ đã được Đảng, Nhà nước, Bộ Công an từng bước quan tâm đầu tư, nâng cấp tương đối đồng bộ. Quan hệ quốc tế về công tác cảnh vệ được đẩy mạnh, tạo điều kiện thuận lợi trong phối hợp triển khai bảo vệ đối tượng cảnh vệ cả trong và ngoài nước.

Tuy nhiên, văn bản quy phạm pháp luật cao nhất trong lĩnh vực cảnh vệ mới là pháp lệnh nên hiệu lực thi hành thấp, chưa tương xứng với vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh vệ trong tình hình hiện nay. Mặt khác, trước sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như việc bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới đã đặt ra các yêu cầu mới, cụ thể là:

Thứ nhất, khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng". Vì vậy, việc xây dựng, ban hành Luật Cảnh vệ để cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013, vừa bảo đảm cho hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự của lực lượng Cảnh vệ được thuận lợi, vừa bảo đảm quyền con người, quyền công dân được thực hiện theo đúng quy định của Hiến pháp năm 2013.

Thứ hai, trong những năm qua, tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở trong nước và trên thế giới diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, tình hình khủng bố có xu hướng gia tăng. Trong khi đó, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước thường xuyên đi thăm và làm việc ở các nước trên thế giới; nước ta cũng ngày càng đón nhiều đoàn nguyên thủ quốc gia, đoàn khách quốc tế, tổ chức nhiều sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội quan trọng. Vì vậy, yêu cầu đối với công tác cảnh vệ ngày càng nặng nề và phức tạp hơn, cần có các quy định cụ thể tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn cho lực lượng Cảnh vệ thực thi nhiệm vụ, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới.

Thứ ba, những năm gần đây nhiều luật như Luật trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật hàng không dân dụng Việt Nam... được ban hành. Trong đó, có một số quy định chưa thống nhất, nhất quán cho việc triển khai thực hiện công tác cảnh vệ như: các quy định về huy động phương tiện, tài sản, việc miễn phí cầu đường cho đối tượng cảnh vệ; mang, sử dụng vũ khí trên tàu bay.... Vì vậy, cần xây dựng Luật Cảnh vệ để đảm bảo hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để lực lượng Cảnh vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Thứ tư, qua hơn 10 năm triển khai thi hành, Pháp lệnh Cảnh vệ đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần phải được hoàn thiện, cụ thể như:

- Pháp lệnh chưa quy định rõ về trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ giữa Bộ Công an với các Bộ, ngành liên quan, giữa lực lượng Cảnh vệ với các cơ quan của Việt Nam trên lãnh thổ nước ngoài. Hiện nay, việc thực hiện phối hợp này chủ yếu áp dụng theo quy chế phối hợp nên việc tổ chức phương án cảnh vệ còn bị động, lúng túng.

- Các quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân đối với công tác cảnh vệ còn chung chung, khó thực hiện; chưa quy định cụ thể về chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, cá nhân bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng, tài sản trong khi tham gia phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ.

- Pháp lệnh chưa quy định cụ thể nội dung, biện pháp và trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác cảnh vệ; chưa quy định về hợp tác quốc tế trong công tác cảnh vệ.

Từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu xây dựng, ban hành Luật Cảnh vệ là cần thiết.

Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật Cảnh vệ

Luật Cảnh vệ được xây dựng trên cơ sở quán triệt các quan điểm chỉ đạo sau đây:

Một là, quán triệt, thể chế hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân; phù hợp với tiến trình hội nhập, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế; phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

Hai là, việc xây dựng Luật Cảnh vệ được tiến hành trên cơ sở tổng kết thực tiễn trong những năm qua; kế thừa các quy định còn phù hợp của Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005, khắc phục những tồn tại, bất cập, hạn chế, đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh vệ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

Ba là, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, tương xứng hơn cho công tác cảnh vệ; bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật.

Bốn là, phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên; tham khảo có chọn lọc pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Cảnh vệ một số nước phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.

Cơ cấu, bố cục của Luật Cảnh vệ

Luật Cảnh vệ gồm có 6 chương với 33 điều. So với Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005, Luật Cảnh vệ đã bổ sung 02 chương, 12 điều. Cụ thể như sau:

- Chương I. Những quy định chung. Chương này gồm 9 điều (từ Điều 1 đến Điều 9) quy định các nội dung về: phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; vị trí, chức năng của lực lượng Cảnh vệ; nguyên tắc công tác cảnh vệ; chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và công tác cảnh vệ; chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ; hợp tác quốc tế trong công tác cảnh vệ và các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác cảnh vệ.

- Chương II. Đối tượng cảnh vệ, biện pháp và chế độ cảnh vệ. Chương này gồm 6 điều (từ Điều 10 đến Điều 15) quy định các nội dung về: đối tượng cảnh vệ; biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; biện pháp cảnh vệ đối với khu vực trọng yếu; biện pháp cảnh vệ đối với sự kiện đặc biệt quan trọng; quyền và trách nhiệm của người là đối tượng cảnh vệ.

- Chương III. Lực lượng Cảnh vệ; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của lực lượng Cảnh vệ và chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ. Chương này gồm 8 điều (từ Điều 16 đến Điều 23) quy định các nội dung về: lực lượng Cảnh vệ; điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ; nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ; nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ; quyền hạn của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ; quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụ; huy động người, phương tiện để thực hiện công tác cảnh vệ; chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ.

- Chương IV. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác cảnh vệ. Chương này gồm 7 điều (từ Điều 24 đến Điều 30) quy định các nội dung về: trách nhiệm của Chính phủ; trách nhiệm của Bộ Công an; trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác cảnh vệ.

- Chương V. Khen thưởng và xử lý vi phạm. Chương này gồm 2 điều (từ Điều 31 đến Điều 32) quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm.

- Chương VI. Điều khoản thi hành. Chương này gồm 1 điều (Điều 33) quy định về hiệu lực thi hành.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư