Giới thiệu về Luật Công an nhân dân năm 2018

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:04 (GMT+7)

Bài viết giới thiệu về Luật Công an nhân dân năm 2018

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Ngày 20/11/2018, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH13 (sau đây gọi là Luật Công an nhân dân năm 2018). Chủ tịch nước ký Lệnh số 15/2018/L-CTN ngày 04/12/2018 công bố Luật Công an nhân dân. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019 (riêng các quy định về cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng; phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cấp nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ ngày 11/01/2019).

Sự cần thiết ban hành Luật Công an nhân dân năm 2018

Ngày 27 tháng 11 năm 2014, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá XIII đã thông qua Luật Công an nhân dân, Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Thực hiện quy định của Luật này, tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân đã từng bước đi vào ổn định và thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Luật định, làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, vi phạm pháp luật; thực hiện thống nhất quản lý nhà nướcvề an ninh, trật tự; góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân kết hợp với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, kết hợp an ninh với quốc phòng và đối ngoại, kết hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ và tạo môi trường ổn định để phát triển mọi mặt của đất nước.

Tuy nhiên, trước yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong giai đoạn mới đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật về an ninh, trật tự, trong đó việc sửa đổi, bổ sung Luật Công an nhân dân năm 2014 là cấp thiết vì các lý do sau đây:

Một là, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, trong đó yêu cầu tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các đầu mối bên trong của từng tổ chức theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một số quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị để kịp thời khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý.

Bộ Công an được giao trách nhiệm đi đầu trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng. Trên c sở đề xuất của Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 “về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; trong đó, xác định: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân, thống nhất thực hiện chế độ thủ trưởng đơn vị đồng thời làm bí thư cấp ủy, kết thúc việc thực hiện Quy định số 216-QĐ/TW ngày 09/12/2013 của Ban Bí thư về thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên ở Bộ tư lệnh Cảnh sát cơ động; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an, không tổ chức cấp tổng cục, nâng cao chất lượng cấp cục trực thuộc Bộ Công an, sáp nhập Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy với Công an tỉnh, xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, đấu tranh phòng, chống tội phạm của Bộ Công an. Theo đó, sớm sửa đổi, bổ sung Luật Công an nhân dân năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Hai là, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật

Trong thời gian qua Quốc hội đã thông qua nhiều luật, bộ luật có những quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công an nhân dân như: Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, Luật Cảnh vệ năm 2017, Luật an ninh mạng năm 2018… đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung Luật Công an nhân dân năm 2014 bảo đảm đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật của Nhà nước ta.

Ba là, khắc phục kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thi hành Luật Công an nhân dân năm 2014

Thực tiễn thi hành Luật Công an nhân dân năm 2014 cho thấy, bên cạnh những kết quả tích cực cũng đã bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc, bất cập như: chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan hữu quan đối với hoạt động bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân nên việc triển khai thi hành còn lúng túng; thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân chưa phù hợp; chưa quy định rõ, đầy đủ về phát triển công nghiệp an ninh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XII, Hiến pháp năm 2013 và để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong tình hình mới...

Từ những căn cứ nêu trên cho thấy, việc ban hành Luật Công an nhân dân (sửa đổi) là cần thiết, cấp báchnhằm tạo cơ sở pháp lý toàn diện, đồng bộ, cụ thể và nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Công an nhân dân trong tình hình mới.

Mục đích, quan điểm chỉ đạo

a. Mục đích

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Công an nhân dân trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; khắc phục những chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, đối tượng quản lý.

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý để sắp xếp lại tổ chức bộ máy công an phù hợp, đồng bộ, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo hướng “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở” làm cơ sở cho việc điều chỉnh, sắp xếp, bố trí lực lượng và từng bước thực hiện tinh giản biên chế.

b. Quan điểm chỉ đạo

- Tuân thủ Hiến pháp, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Công an nhân dân.

- Thể chế hóa quan điểm của Đảng về đổi mới, sắp xếp hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cải cách tư pháp, cải cách hành chính; xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc trong tình hình mới.

- Kế thừa các quy định còn phù hợp, khắc phục những bất cập, hạn chế của Luật Công an nhân dân năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.

- Bảo đảm tính hợp hiến, thống nhất, đồng bộ của Luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam; phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Bố cục và nội dung cơ bản của Luật Công an nhân dân năm 2018

Luật Công an nhân dân năm 2018 gồm 07 chương, 46 điều. So với Luật Công an nhân dân năm 2014 (07 chương, 45 điều), Luật Công an nhân dân năm 2018 đã bổ sung 03 điều, sửa đổi, bổ sung 40 điều, bỏ 02 điều; cụ thể như sau:

Chương I. Quy định chung, gồm 14 điều (từ Điều 1 đến Điều 14), quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; vị trí của Công an nhân dân; nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân; xây dựng Công an nhân dân; ngày truyền thống của Công an nhân dân; tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an; giám sát hoạt động của Công an nhân dân; quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân; trách nhiệm của Chính phủ và Bộ, ngành trung ương đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân;trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân; trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân.

Chương II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân, gồm 02 điều (Điều 15 và Điều 16) quy định về chức năng của Công an nhân dân; nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân.

Chương III. Tổ chức của Công an nhân dân, gồm 03 điều (từ Điều 17 đến Điều 19) quy định về hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân; chỉ huy trong Công an nhân dân.

Chương IV. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, gồm 13 điều (từ Điều 20 đến Điều 32) quy định về phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc; chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân; cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân; thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm trong Công an nhân dân;thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm trong Công an nhân dân; điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; biệt phái sĩ quan Công an nhân dân; hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân; nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm.

Chương V. Bảo đảm điều kiện hoạt động và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân, gồm 10 điều (từ Điều 33 đến Điều 42) quy định về bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân; công nghiệp an ninh; trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác; trang phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân; chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; chăm sóc sức khoẻ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh, công nhân công an và thân nhân; chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an; chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bệnh binh, hy sinh, từ trần; chế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ

Chương VI. Khen thưởng và xử lý vi phạm gồm 02 điều (Điều 43 và Điều 44) quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm.

Chương VII. Điều khoản thi hành gồm 02 điều (từ Điều 45 đến Điều 46) quy định về hiệu lực thi hành; điều khoản chuyển tiếp.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư