2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng; Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Ngày 17/06/2003, Quốc Hội khóa XI đã ban hành Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004.
Vậy, Luật Biên giới quốc gia có phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 (gọi tắt là Luật Biên giới quốc gia năm 2003) quy định phạm vi điều chỉnh của Luật Biên giới quốc gia như sau:
Luật Biên giới quốc gia được ban hành nhằm quy định các vấn đề về biên giới quốc gia; chế độ pháp lý về biên giới quốc gia; xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới; chế độ pháp lý, quy chế quản lý và bảo vệ vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do pháp luật Việt Nam quy định phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Căn cứ theo Điều 3 của Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 (gọi tắt là Luật Biên giới quốc gia năm 2003) và hướng dẫn của Chính phủ tại Điều 2 của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2004 quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia, thì đối tượng áp dụng của Luật Biên giới quốc gia bao gồm:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sinh sống, hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia và khu vực biên giới có trách nhiệm chấp hành các quy định của Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003, Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2004 quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia và các quy định khác của pháp luật Việt Nam; trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.
Luật Biên giới quốc gia: được quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/3003, có hiệu lực từ ngày 1/1/2004, bao gồm 6 chương, 41 Điều, bao gồm:
Chương I: Gồm 14 Điều (từ Điều 1 đến Điều 14), Quy định về Biên giới quốc gia, xác định Biên giới quốc gia, chính sách xây dựng biên giới, khu vực biên giới; trách nhiệm của Nhà nước,công dân, lực lượng nồng cốt chuyên trách trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới, khu vực biên giới, Phạm vi điều chỉnh, đối tượng và trách nhiệm thực hiện và một số từ ngữ liên quan đến Biên giới quốc gia như vùng tiếp giáp, đường cơ sở, thềm lục địa, mốc quốc giới…Quy định để hiểu thế nào là biên giới biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trong lòng đất, trên không. Xác định khu vực biên giới nứớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Xác định các vùng nội thuỷ, vùng nước lịch sử, vùng lãnh hải của Việt Nam. Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến Biên giới quốc gia và khu vực biên giới .
Chương II. Gồm 10 Điều, từ Điều 15 đến Điều 24,, quy định về chế độ pháp lý về Biên giới quốc gia và khu vực biên giới, như: Quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh, nhập khẩu qua biên giới, quy định người, phương tiện qua lại biên giới, hoạt động và cư trú ở khu vực biên giới, một số quy định cụ thể về tầu thuyền, tầu bay… hoạt động ở khu vực biên giới và thẩm quyền cũng như xử lý các tình huống trong khu vực biên giới.
Chương III: Gồm 10 Điều, từ Điều 25 đến Điều 34, quy định trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan nhà nứớc, tổ chức XH, Bộ quốc phòng, bộ công an, cơ quan ngang bộ, Bộ đội Biên phòng, Uỷ ban nhân dân và của công dân trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới, chế độ chính sách trong tham gia bảo vệ biên giới, trong đó: Điều 28: Quy định nền biên phòng và thế trận biên phòng; Điều 33: Quy định chế độ chính sách của Nhà nước đối với người, phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
Chương IV: Gồm 03 Điều, từ Điều 35 đến Điều 37, quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về Biên giới quốc gia, như trách nhịêm của nhà nước, chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân…
Chương V: Gồm 02 Điều 38 và Điều 39, quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm trong quản lý bảo vệ Biên giới quốc gia.
Chương VI: Gồm 02 Điều 40 và Điều 41, quy định về điều khoản thi hành của Luật Biên giới quốc gia.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh