2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Dân tộc ta đã trải qua biết bao nhiêu cuộc chiến tranh khốc liệt. Để tạo dựng sức mạnh của quốc gia nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và chế độ chính trị của đất nước thì việc xây dựng quân sự là điều kiện tất yếu. Muốn duy trì, tăng cường sức mạnh quân sự của quốc gia tất yếu phải xây dựng các lực lượng vũ trang, trong đó sự ra đời, phát triển của lực lượng dân quân tự vệ là một trong những quy luật phổ biến duy trì sức mạnh quân sự.
Vậy dân quân tự vệ là gì? Tổ chức Dân quân tự vệ như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ điều này theo Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 được Quốc hội lần thứ 14 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019 (Sau đây được gọi là Luật Dân quân tự vệ năm 2019).
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ năm 2019 ghi nhận khái niệm về lực lượng này như sau:
“1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.”
Theo đó, Dân quân tự vệ sẽ được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có thể thấy Dân quân tự vệ chính là một thành phần cực kỳ quan trọng của lực lượng vũ trang nhân dân để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và tiến hành chiến tranh nhân dân chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. Đó là lực lượng “không thoát ly sản xuất, công tác”, “là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh”.
Lực lượng Dân quân tử vệ được tổ chức, hoạt động dưới 03 nguyên tắc sau:
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sự chỉ huy của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, người chỉ huy đơn vị quân đội.
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế của Dân quân tự vệ phải đáp ứng 2 yêu cầu:
- Thôn tổ chức tổ, tiểu đội hoặc trung đội dân quân tại chỗ.
- Cấp xã tổ chức trung đội dân quân cơ động.
Cấp xã ven biển, đảo tổ chức trung đội dân quân cơ động và tiểu đội hoặc trung đội dân quân biển.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp xã tổ chức khẩu đội cối, tổ hoặc tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; cấp xã trọng điểm về quốc phòng tổ chức tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực.
- Cơ quan, tổ chức tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội hoặc tiểu đoàn tự vệ. Cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tiểu đội, trung đội, hải đội hoặc hải đoàn tự vệ.
Trên cơ sở tổ chức đơn vị Dân quân tự vệ trên, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự:
Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ năm 2019 thì mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung công dân trong độ tuổi chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên cho đơn vị Dân quân tự vệ.
Theo đó, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ được thực hiện trong hai trường hợp sau:
Doanh nghiệp được xem xét quyết định thành lập đơn vị tự vệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện;
- Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đề án, kế hoạch tổ chức Dân quân tự vệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Đã hoạt động từ đủ 24 tháng trở lên;
- Có số lượng người lao động đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ để tổ chức ít nhất 01 tiểu đội tự vệ.
Hiện nay, lực lượng Dân quân tự vệ chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự thống lĩnh của Chủ tịch nước; sự quản lý, điều hành của Chính phủ; sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ huy trực tiếp của chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương. Bí thư đảng ủy ban chỉ huy quân sự hoặc chính trị viên của lực lượng tự vệ là bí thư đảng bộ hoặc phó bí thư thường trực của các cấp chính quyền, đơn vị.
Dân quân Tự vệ chịu sự chỉ huy trực tiếp của Cục Dân quân Tự vệ, thuộc Bộ Tổng Tham mưu của Bộ Quốc phòng.
Theo đó, hệ thống chỉ huy Dân quân tự vệ bao gồm:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Tư lệnh quân khu, Tư lệnh quân chủng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Cảnh sát biển, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh binh chủng, Tư lệnh binh đoàn.
- Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
- Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội có tổ chức tự vệ.
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
- Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Đại đội trưởng, Hải đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng đơn vị Dân quân tự vệ.
- Thôn đội trưởng.
Đối với các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm:
Đối với các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm:
Ban chỉ huy quân sự cấp xã chính là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã bao gồm:
Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
Thôn đội trưởng có nhiệm vụ:
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu riêng và được xem xét thành lập khi cơ quan, tổ chức có đủ các điều kiện sau đây:
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thành phần gồm:
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh