Vùng tiếp giáp lãnh hải là gì ? Quy chế pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:10 (GMT+7)

Bài viết trình bày về vùng tiếp giáp lãnh hải và quy chế pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngay bên ngoài của lãnh hải. Sự cần thiết của bộ phận này là để phục vụ thực thi bề hải quan, tài chính, nhập cư và vệ sinh, cũng như xác định thẩm quyền đối với trục vớt các hiện vật khảo cổ và lịch sử.

Vậy vùng tiếp giáp lãnh hải là gì ? quy chế pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải được quy định như thế nào ?

>>> XEM NGAY: Lãnh hải là gì?

Vùng tiếp giáp lãnh hải là gì ?

Theo Điều 13 Luật Biển Việt Nam năm 2012, Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải, tại đó quốc gia ven biển thực hiện các thẩm quyền có tính riêng biệt và hạn chế đối với các tàu thuyền nước ngoài.

Theo quy định tại Điều 33 Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm bên ngoài lãnh hải và có chiều rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở.

Quy định này đã thể hiện một số điểm quan trọng về vùng biển này:

Thứ nhất, về vị trí, vùng tiếp giáp lãnh hải nằm bên ngoài các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển, có ranh giới trong là đường biên giới quốc gia trên biển và ranh giới ngoài là một đường mà mỗi điểm trên đó cách đường cơ sở khoảng cách tối đa không quá 24 hải lý.

Thứ hai, về chiều rộng, vùng tiếp giáp lãnh hải rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở. Như vậy, thực chất chiều rộng của vùng tiếp giáp sẽ phụ thuộc vào chiều rộng của lãnh hải và tổng chiều rộng của vùng biển này khi hợp với lãnh hải.

Thứ ba, do vị trí tiếp liền với lãnh hải của quốc gia ven biển nên thực chất, vùng tiếp giáp lãnh hải có ý nghĩa như “vùng đệm” giữa vùng biển thuộc lãnh thổ quốc gia và những vùng biển nằm bên ngoài lãnh thổ của quốc gia ven biển. Nói cách khác, đây là vùng biển để quốc gia ven biển thực hiện các quyền kiểm tra, kiểm soát của mình đổi với tàu thuyền nước ngoài trước khi những tàu này đi vào lãnh thổ và trước khi chúng rời khỏi lãnh thổ quốc gia.

Do đó, mặc dù cũng là vùng biển thuộc quyền chủ quyền nhưng bản chất của vùng biển này không mang ý nghĩa kinh tế như vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa mà chủ yếu để bảo vệ an ninh, trật tự của quốc gia ven biển.

Quy chế pháp lý quốc tế của vùng tiếp giáp lãnh hải

Theo Điều 33, Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 quy định, quốc gia ven biển có quyền tiến hành các hoạt động kiểm soát cần thiết tại vùng tiếp giáp lãnh hải, nhằm:

+ Ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.

Nếu không có vùng tiếp giáp lãnh hải, quốc gia ven biển sẽ không thể cưỡng chế trừng phạt các vi phạm của tàu thuyền vi phạm của nước ngoài khi tàu thuyền chạy ra khỏi phạm vi lãnh hải. Đồng thời quốc gia ven biển cũng sẽ rất khó chủ động ngăn chặn các vi phạm có thể xảy ra khi không thể có biện pháp từ xa chống lại các tàu thuyền có ý định vi phạm. Chủ quyền của quốc gia ven biển đã chấm dứt tại ranh giới ngoài của lãnh hải, mà bên ngoài lãnh hải Công ước lại không cho phép các quốc gia có quyền trong các lĩnh vực nêu trên, do đó nếu không có vùng tiếp giáp lãnh hải, mọi hoạt động chấp pháp hải quan, nhập cư, tài chính và vệ sinh đều dừng lại tại tối đa 12 hải lý lãnh hải. Việc xác lập vùng tiếp giáp lãnh hải mở rộng tầm với của lực lượng chấp pháp do đó tăng cường khả năng truy bắt tàu thuyền vi phạm cũng như đẩy các tàu thuyền có ý định vi phạm ra xa bờ biển hơn, qua đó ngăn chặn tốt các vi phạm hơn.

+ Trừng trị những vi phạm đối với các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.

Tại vùng tiếp giáp lãnh hải, quốc gia ven biển không có đầy đủ mọi quyền tài phán. Tuy nhiên, các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia ven biển có các quyền chủ quyền, như: tiến hành các biện pháp kiểm soát cần thiết, nhằm ngăn chặn sự vi phạm các luật hay quy định của quốc gia đó về hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trong phạm vi lãnh thổ hay lãnh hải của mình; trừng phạt sự vi phạm các luật và quy định đối với các lĩnh vực nói trên đã được thực hiện trong lãnh thổ hay lãnh hải của quốc gia đó.

Vào vùng tiếp giáp lãnh hải, mà không có sự cho phép của quốc gia ven biển sẽ được coi là vi phạm pháp luật trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải của quốc gia đó, vì vậy, quốc gia ven biển có quyền trừng trị sự vi phạm này.

+ Ngoài ra, Điều 303 của Công ước Luật Biển 1982 còn quy định, đối với các hiện vật có tính lịch sử và khảo cổ thì mọi sự trục vớt các hiện vật này từ đáy biển thuộc.

Quy định việc trục vớt các hiện vật khảo cổ và lịch sử khỏi đáy biển của vùng tiếp giáp lãnh hải mà không có sự chấp thuận của quốc gia ven biển sẽ được giả định dẫn đến vi phạm các quy định trong các lĩnh vực nêu trong Điều 33 trong lãnh thổ hay lãnh hải của quốc gia ven biển.

Để bảo vệ các cổ vật này trước việc trục vớt và mua bán không phù hợp, Công ước trao cho quốc gia ven biển quyền đối với việc trục vớt các cổ vật này. Điều 303 cũng quy định rằng quyền của quốc gia ven biển không ảnh hưởng đến các quyền của chủ sở hữu cổ vật, luật về trục vớt hay các quy định khác về hàng hải, luật pháp và thực tiễn liên quan đến trao đổi văn hóa, cũng như các thỏa thuận quốc tế hay quy định của luật quốc tế liên quan đến bảo vệ các cổ vật này.

Như vậy, quyền của quốc gia ven biển không phải là quyền sở hữu mà chỉ là quyền bảo đảm các hiện vật khảo cổ và lịch sử được trục vớt theo cách thức không ảnh hưởng đến cổ vật và quản lý tốt việc mua bán cổ vật này.

Chế độ pháp lý vùng tiếp giáp lãnh hải của Việt Nam

Đối với Việt Nam, trong tuyên bố ngày 12-5-1977 về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nêu rõ:

Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam có chiều rộng là 12 hải lý hợp với lãnh hải Việt Nam thành vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải  Việt Nam.

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện sự kiểm soát cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải của mình, nhằm bảo vệ an ninh, bảo vệ các quyền lợi về hải quan, thuế khóa, bảo đảm sự tôn trọng các quy định về y tế, về di cư, nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.

Tuyên bố trên của Chính phủ nước ta về vùng tiếp giáp lãnh hải, sau này tiếp tục được khẳng định và cụ thể hóa trong Luật Biên giới Quốc gia (2003) và các văn bản dưới luật khác; cho thấy, những quy định pháp lý về vùng tiếp giáp lãnh hải của Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với những quy định trong Công ước Luật Biển 1982 về vùng tiếp giáp lãnh hải.

Căn cứ theo Điều 14 của Luật Biển Việt Nam năm 2012, chế độ pháp lý vùng tiếp giáp lãnh hải của Việt Nam bao gồm:

-  Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia.

- Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, Nhà nước thực hiện:

+ Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lí và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;

+ Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;

+ Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.

- Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng tiếp giáp lãnh hảicủa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.

Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng tiếp giáp lãnh hải của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.

- Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển được thực hiện theo quy định pháp lý của vùng thềm lục địa Luật Biển Việt Nam năm 2012.

- Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.

Luật Hoàng Anh

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư