Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước như thế nào ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:53 (GMT+7)

Bài viết trình bày về cách xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước

Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc (Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018).

Vậy bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được xác định như thế nào?

Căn cứ xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước

Theo Khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 (gọi tắt là Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018) quy định căn cứ xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước như sau:

Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước quy định tại Điều 9 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 (gọi tắt là Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018) và các quy định khác của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 (gọi tắt là Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018) như Điều 7 quy định về phạm vi bí mật nhà nước, Điều 8 quy định về phân loại bí mật nhà nước,…

Trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước

Căn cứ theo Khoản 2, Khoản 3, Điều 10 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 (gọi tắt là Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018) quy định về trách nhiệm xác định bí mật và độ mật của bí mật nhà nước như sau:

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.

Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.

Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được Chính phủ quy định chi tiết tại Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước như sau:

+ Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.

+ Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức và chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.

+ Bộ Công an quy định mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.

Luật Hoàng Anh

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư