Mức đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như thế nào?

Thứ tư, 13/08/2025, 10:16:29 (GMT+7)

Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như thế nào?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề trên.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chính sách Bảo hiểm xã hội là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Quốc hội ban hành đã quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; trợ cấp hưu trí xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện;...

Vậy theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như thế nào?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.

Căn cứ pháp lý

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024;

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

- Nghị định 159/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội (sau đây gọi là “BHXH”) do Nhà nước tổ chức mà công dân Việt Nam tự nguyện tham gia và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Khoản 3 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định BHXH tự nguyện có các chế độ sau:

a) Trợ cấp thai sản;

b) Hưu trí;

c) Tử tuất;

d) Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

So sánh với quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung chế độ trợ cấp thai sản và chế độ tai nạn lao động vào chính sách BHXH tự nguyện.

Cụ thể, Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định người lao động có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản. 

Mức trợ cấp thai sản là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ. Ngoài ra, đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ.

Việc hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động khi tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định cụ thể về việc thực hiện BHXH tự nguyện của người tham gia như sau:

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Mức đóng BHXH là số tiền người tham gia BHXH phải nộp cho chủ thể thực hiện BHXH. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định mức đóng của người lao động khi tham gia BHXH tự nguyện như sau:

Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Căn cứ theo quy định trên, việc xác định mức đóng BHXH tự nguyện trên cơ sở thu nhập của người lao động sẽ do họ lựa chọn trong khoảng mức thu nhập từ tối thiểu đến tối đa theo quy định pháp luật. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Ngoài ra, căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, nhà nước cũng có các chính sách hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện. Cụ thể, Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn như sau:

a) Bằng 50% đối với người tham gia thuộc hộ nghèo, người đang sinh sống tại xã đảo, đặc khu theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Bằng 40% đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo;

c) Bằng 30% đối với người tham gia là người dân tộc thiểu số;

d) Bằng 20% đối với người tham gia khác.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.

Quy định trên đã thể hiện chính sách khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nước trong việc tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận và tham gia BHXH, qua đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Ngoài ra, việc giao thẩm quyền cho Chính phủ điều chỉnh dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội và ngân sách từng thời kỳ, giúp chính sách có thể duy trì tính linh hoạt, đảm bảo sự hiệu quả và bền vững của BHXH.

Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định về các phương thức đóng  tự nguyện như sau:

2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

a) Hằng tháng;

b) 03 tháng một lần;

c) 06 tháng một lần;

d) 12 tháng một lần;

đ) Một lần cho nhiều năm về sau với số tiền đóng thấp hơn số tiền đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này;

e) Một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn số tiền đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định trên, người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây: (1) Hằng tháng; (2) 03 tháng một lần; (3) 06 tháng một lần; (4) 12 tháng một lần; (5) Một lần cho nhiều năm về sau; (6) Một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu. 

Ngoài ra, Điều 4 Nghị định 159/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện đã quy định về việc thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện như sau:

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức đóng theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội và mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì nộp tờ khai điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 

Như vậy, người tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện khi nộp tờ khai điều chỉnh thông tin tham gia BHXH tự nguyện cho cơ quan BHXH. Việc thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện được thực hiện sau khi người tham gia BHXH tự nguyện đã hoàn thành xong phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện đã chọn trước đó.

Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Thời hạn đóng BHXH tự nguyện đối với người lao động được quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;

b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;

c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;

d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần;

đ) Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

e) Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này nhưng sớm nhất là tháng trước liền kề tháng người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Như vậy, việc quy định các mốc thời hạn cụ thể ứng với từng phương thức đóng giúp người tham gia BHXH chủ động thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH, đồng thời hạn chế tình trạng chậm hoặc không đóng BHXH.

Bạn không có thời gian để thực hiện hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ  TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Luật Hoàng Anh.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư