Quyền và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2025?

Thứ ba, 05/08/2025, 04:36:37 (GMT+7)

Vậy quyền và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2025?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết vấn đề trên.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chính sách Bảo hiểm xã hội là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Quốc hội ban hành đã quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; trợ cấp hưu trí xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện;...

Vậy quyền và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2025?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.

Căn cứ pháp lý

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024;

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội

Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội như sau:

1. Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

6. Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

7. Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

8. Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

9. Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.

10. Hành vi khác theo quy định của luật

Như vậy, Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia, thực hiện và quản lý bảo hiểm xã hội. Đây là những hành vi vi phạm phổ biến đang diễn ra trên thực tiễn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội. Qua đó, quy định trên đã góp phần đảm bảo sự an toàn, minh bạch và phát triển bền vững của quỹ bảo hiểm xã hội, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người dân khi tham gia chế độ bảo hiểm xã hội.

Quyền và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định người tham gia bảo hiểm xã hội có quyền và trách nhiệm sau:

Quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội

Khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

Thứ nhất, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau: Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, bảo hiểm tai nạn lao động, nghề nghiệp. Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: trợ cấp thai sản, hư trí, tử tuất, bảo hiểm tai nạn lao động.

Thứ hai, được cấp sổ bảo hiểm xã hội. Theo đó, sổ bảo m xã hội được cấp cho từng người lao động, trong đó chứa đựng thông tin cơ bản về nhân thân, ghi nhận việc đóng, hưởng, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và các thông tin cần thiết khác có liên quan.

Thứ ba, được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu.

Thứ tư, yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm xã hội có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định.

Thứ năm, được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Quy định này góp phần nâng cao nhận thức của người dân về các chính sách, quy định pháp luật bảo hiểm xã hội, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm xã hội.

Thứ sáu, chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

Thứ bảy, khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội

Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;

b) Theo dõi việc thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình;

c) Thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin theo đúng quy định về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.

Căn cứ theo quy định trên, người tham gia bảo hiểm xã hội có trách nhiệm: đóng bảo hiểm xã hội; theo dõi việc thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình; thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin khi đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.

Quyền và trách nhiệm của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

Người thụ hưởng là đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Theo đó, quyền và trách nhiệm của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

Quyền của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

Khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau:

Thứ nhất, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện.

Thứ hai, hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ theo quy định.

Thứ ba, được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

Thứ tư, ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Thứ năm, đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.

Thứ sáu, được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu.

Thứ bảy, khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Thứ tám, có quyền từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Trách nhiệm của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

Khoản 2 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định về trách nhiệm của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

a) Thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục, quy định khác về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Quy định này có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo việc thực hiện bảo hiểm xã hội được thực hiện đúng quy định, bảo vệ quyền và lợi ích của người dân.

b) Hoàn trả tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định việc hưởng không đúng quy định;

Theo đó, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có trách nhiệm hoàn trả tiền hưởng khi việc thụ hưởng không đúng quy định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy định này thể hiện tính răn đe và đảm bảo công bằng trong hệ thống bảo hiểm xã hội cho người dân.

c) Định kỳ hằng năm, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Quy định này nhằm mục đích kiểm tra thông tin cá nhân liên quan đến điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, từ đó đảm bảo tính chính xác và hạn chế tình trạng chi trả bảo hiểm xã hội cho đối tượng không đủ điều kiện.

Bạn không có thời gian để thực hiện hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ và TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Luật Hoàng Anh.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư