2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Cùng chuyên mục
Chính sách Bảo hiểm xã hội là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Quốc hội ban hành đã quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; trợ cấp hưu trí xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện;...
Vậy trường hợp nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.
- Bộ luật lao động năm 2019;
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024;
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Thông tư 12/2025/TT-BNV quy định chi tiết Luật Bảo hiễm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Căn cứ theo quy định Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động thuộc trường hợp sau khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu; người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Theo đó, nếu người lao động thuộc trường hợp trên mà chết thì người lo mai táng cho họ sẽ được nhận mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu theo quy định. Trường hợp đối tượng thuộc trường hợp trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.
Việc quy định chế độ trợ cấp mai táng có ý nghĩa hỗ trợ một phần chi phí cho người thân của người lao động trong việc lo tang lễ, chôn cất. Đồng thời, chính sách này cũng thể hiện sự quan tâm, chia sẻ và nhân văn của nhà nước đối với người lao động và gia đình họ, đảm bảo rằng quyền lợi an sinh xã hội của người lao động vẫn được duy trì ngay cả khi họ đã qua đời.
Chế độ tử tuất được hiểu là chế độ BHXH dành cho nhân thân của người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đã tham gia quan hệ lao động nay đang hưởng BHXH mà bị chết. Theo đó, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định cụ thể các trường hợp thân nhân người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động cần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
b) Đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 18 Thông tư 12/2025/TT-BNV quy định chi tiết Luật Bảo hiễm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đã quy định trường hợp người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc chết mà thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) để giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng.
Trường hợp thân nhân của người lao động không đóng cho số tháng còn thiếu thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.
Theo quy định khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:
a) Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi;
b) Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà người quy định tại khoản 1 Điều này đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
đ) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Như vậy, nhân thân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm nhóm đối tượng: con chưa đủ 18 tuổi, con từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; vợ hoặc chồng hết tuổi lao động...
Đây là nhóm đối tượng mà khi còn sống người lao động có trách nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Do đó, việc quy định khoản trợ cấp hàng tháng có ý nghĩa vô cùng cần thiết, nhằm đảm bảo cuộc sống cho nhân thân của người lao động sau khi họ qua đời.
Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định về mức trợ cấp hằng tháng như sau:
Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xác định thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
Trong đó, việc xác định thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 12/2025/TT-BNV quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Thứ nhất, tất cả các con đều chưa đủ 18 tuổi hoặc con đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà cả cha và mẹ đều đã chết;
Thứ hai, vợ, chồng đã hết tuổi lao động hoặc vợ, chồng còn trong độ tuổi lao động nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà không có con hoặc có con nhưng đều chưa đủ 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Thứ ba, cha đã hết tuổi lao động hoặc còn trong độ tuổi lao động nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà mẹ đã chết và không có con hoặc có con nhưng đều chưa đủ 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Thứ tư, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc còn trong độ tuổi lao động nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà cha đã chết và không có con hoặc có con nhưng đều chưa đủ 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Theo đó, thân nhân người lao động thuộc các trường hợp trên sẽ được hưởng mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu theo quy định.
Trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì nhân thân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp theo quy định. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được tính kể từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng mà người lao động chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Trường hợp con được sinh sau thời điểm người cha, người cha là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Bạn không có thời gian để thực hiện hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ và TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh