2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Hợp đồng thế chấp bất động sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên sở hữu bất động sản (bên thế chấp) dùng quyền sở hữu bất động sản của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng bất động sản trong thời hạn thế chấp bất động sản.
Có hai chủ thể của hợp đồng thế chấp bất động sản, đó là các bên tham gia thế chấp bất động sản là bên thế chấp và bên nhận thế chấp bất động sản.
+ Đối với bên thế chấp bất động sản là hộ gia đình, cá nhân Việt Nam sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, dùng quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ.
+ Đối với bên nhận thế chấp có thể là ngân hàng Việt Nam, tổ chức tín dụng Việt Nam nhận thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp. Đối với đất ở, bên nhận thế chấp có thể là tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam ở trong nước.
Trong hợp đồng là toàn bộ các điều khoản mà bên thế chấp và bên nhận thế chấp thỏa thuận với nhau. Những điều khoản này xác định nội dung chủ yếu của hợp đồng và phải đúng theo các quy định của pháp luật.
+ Người sở hữu bất động sản thế chấp bất động sản cho bên nhận thế chấp.
+ Bên nhận thế chấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng với người sở hữu bất động sản.
+ Xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, hạng đất, diện tích, vị trí, thời, hạn thế chấp, xác định phương thức xử lý bất động sản…
Hợp đồng sau khi đã được xác lập dựa trên thỏa thuận của các bên thì hợp đồng thế chấp bất động sản phải được lập thành văn bản và phải làm thủ tục và tiến hành đăng kí tại ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. Sau khi đăng kí thì hợp đồng thế chấp bất động sản mới được coi là có hiệu lực, nếu hợp đồng chưa đảm bảo được các thủ tục mà pháp luật quy định thì hợp đồng đó không có giá trị pháp lý.
Theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thứ nhất, phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Thứ hai, dự thảo hợp đồng, giao dịch.
- Thứ ba, bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng quyền sử dụng đất.
- Thứ tư, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ngoài ra, bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Nơi nộp: Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ công chứng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng có trụ sở tại trong cùng địa bàn tỉnh nơi có đất.
Hai bên là bên thế chấp và bên nhận thế chấp phải ký vào hợp đồng công chứng trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp bên nhận thế chấp là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký tại tổ chức công chứng thì có thể ký trước vào hợp đồng công chứng.
Trong ngày nhận hồ sơ đối với hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là hộ gia đình, cá nhân; nếu nộp hồ sơ yêu cầu công chứng sau ba giờ chiều thì việc công chứng được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì không quá ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Không quá ba ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hợp đồng thế chấp về bất động sản trong trường hợp là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 54 Luật Công chứng 2014 về công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản như sau:
“Điều 54. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
1. Việc công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
2. Trường hợp một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì bạn phải công chứng ở văn phòng công chứng ở nơi có bất động sản.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh