Hồ sơ, thẩm quyền và thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:57 (GMT+7)

Bài viết trình bày về Hồ sơ, thẩm quyền và thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp

Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.

Căn cứ theo Khoản 6, Điều 2 của Luật Giám định tư pháp năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020, Luật quy định Giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết các tiêu chuẩn đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Vậy, khi muốn miễn nhiệm giám định viên tư pháp thì cần hồ sơ và thủ tục như thế nào ? Ai là người có thẩm quyền miễn nhiệm giám định viên tư pháp ?

Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 10 của Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số  56/2020/QH14 ngày 10 tháng 06 năm 2020 (Gọi tắt là Luật Giám định tư pháp năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020), Luật quy định Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:

a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;

b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:

+ Không còn đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp;

+ Thuộc một trong các trường hợp không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp;

+ Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;

+ Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động giám định tư pháp;

+ Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật;

+ Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp;

+ Theo đề nghị của giám định viên tư pháp. Trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;

+ Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng hoặc sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động.

Thẩm quyền miễn nhiệm giám định viên tư pháp

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 10 của Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số  56/2020/QH14 ngày 10 tháng 06 năm 2020 (Gọi tắt là Luật Giám định tư pháp năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020), Luật quy định:

+ Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.

+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.

+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.

Thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp

Theo Khoản 4, Điều 10 của Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số  56/2020/QH14 ngày 10 tháng 06 năm 2020 (Gọi tắt là Luật Giám định tư pháp năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020), Luật quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư