Nguyên tắc hành nghề Luật sư như thế nào ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:54 (GMT+7)

Bài viết trình bày về các Nguyên tắc hành nghề Luật sư

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo Luật Luật sư, công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ đại học luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Luật Luật sư quy định người muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư. Quy định này nhằm bảo đảm tính chuyên nghiệp của nghề luật sư, phòng ngừa tình trạng những người không có đủ tiêu chuẩn, điều kiện vẫn thực hiện dịch vụ pháp lý như luật sư, góp phần bảo vệ lợi ích của cá nhân, tổ chức và xã hội, tăng cường quản lý về hành nghề luật sư.

Theo Điều 4 của Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 (gọi tắt là Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012), Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.

Vậy, nguyên tắc hành nghề Luật sư được quy định như thế nào ?

Căn cứ theo Điều 5 của Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 (gọi tắt là Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012), Luật quy định về các nguyên tắc hành nghề Luật sư, cụ thể như sau:

Một là, nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

Trước hết, khi nói đến tố chất của luật sư, tổng quan chung có thể khẳng định luật sư là người hội tụ những phẩm chất cao quý, xuât phát từ sự tận tâm, hoạt động nghề nghiệp mang tính chât phục vụ. Người dân và xã hội luôn đòi hỏi những chuẩn mực và tiêu chí đòi hỏi rất cao, từ quan niệm cuộc sống, lý tường nghê nghiệp, phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp. Điều đó không phải tự nhiên có được mà đó là sự trải nghiệm, tích luỹ những được – mất của cuộc đời, gắn rất chặt với hoàn cảnh, điểm xuất phát vào nghề của mỗi người và quyêt định đên việc thành bại của nghê luật sư trong tương lai. Tuy nhiên, là người có kiến thức pháp luật, được đào tạo và bồi dưỡng nghề nghiệp nhằm tích lũy, nâng cao sự hiểu biết, luật sư vừa là chủ thể áp dụng, hướng dẫn, sáng tạo và góp phân hoàn thiện pháp luật, nên hơn ai hêt phải là người có trách nhiệm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật - với tư cách là đối tượng áp dụng của các chủ thể tư pháp - vốn dĩ lại bất cập, không theo kịp với đời sống phát triển sôi động hiện nay.

Hai là, hành nghề luật sư phải tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

Nguyên tăc này xuât phát từ quan niệm coi nghề luật sư là một nghề có truyền thống cao quý, gắn liền với số phận pháp lý của con người. Thông qua hoạt động của mình, luật sư thực hiện chức năng xã hội cao cả đã nêu ở ưên. Cũng như sông có nguồn, cây có gốc, nhà có nền, đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa là nguồn, là gốc, là nền tảng cơ bản của nghề luật sư. Không có đạo đức nghề nghiệp, nghề luật sư không thể tồn tại, phát triển. Luật sư hành nghê với tư cách cá nhân và tự chịu trách nhiệm cá nhân vê uy tín nghề nghiệp của mình, với mục tiêu phụng sự công lý, tôn trọng và dựa trên pháp luật thì trước hêt phải xuât phát từ một nên tảng đạo đức. Nếu không xuất phát từ nền tảng này thì luật sư khó có thể có ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật khi hành nghề.

Quy tắc đạo đức nghễ nghiệp luật sư có giá trị là các chuẩn mực đạo đức của giới luật sư, tạo cơ sở để luật sư tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức ưong sinh hoạt và hành nghề; là thước đo giúp luật sư giữ gìn phẩm chất, uy tín của mỗi cá nhân; từ đó khiêm tốn học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng hành nghề, góp phần nâng cao uy tín nghề nghiệp của giới luật sư trong xã hội. Đây cũng chính là một văn bản mang tính quy phạm nội bộ thể hiện rõ nét nhất cơ chế quản lý theo phương thức “tự quản kêt hợp với quản lý nhà nước”. Ngay sau khi Liên đoàn Luật sư Việt Nam (LĐLSVN) được thành lập, một trong những nhiệm vụ quan trọng được triển khai thực hiện là soạn thảo và trình Hội đông luật sư toàn quốc ban hành Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghê nghiệp luật sư vào năm 2011, được sửa đôi, bổ sung năm 2019.

Ba là, luật sư khi hành nghề phải tuân thủ nguyên tăc độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

Quan niệm về tính độc lập trong hành nghề luật sư hiện nay đang còn nhiều ý kiến khác nhau, một phần xuất phát trong pháp luật thực định, luậtsư chỉ là người tham gia tố tụng và phạm vi hoạt động luật sưthuộc lĩnh vực “bổ trợ tư pháp” nên thực chất Luật sư chỉ được coi là người ượ giúp pháp lý mang tính bị động, không có cơ sở pháp lý cho việc hành nghề một cách bình đẳng và độc lập. Mặt khác, trong pháp luật tố tụng, vị thế của bị can, bị cáo không bình đang với những người tiến hành tố tụng, nên đến lượt mình, quyên năng của luật sư là thứ quyền năng phái sinh, phụ thuộc hoàn toàn vào sự chấp thuận hay không chấp thuận của những người tiến hành tố tụng.

Bổn là, khi hành nghề, luật sư có trách nhiệm phải sừ dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Đây là nguyên tăc quan trọng, thể hiện vai trò, trách nhiệmvà tâmthế của luật sư ưong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong thực tiễn hành nghề, xuất phát từ nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, nên việc nhận diện đúng nhu câu, căn cứ khả năng chuyên môn và kỹ năng chuyên sâu của mình đê xem xét, thảo luận có đảm nhận được vụ việc hay không. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một phần áp lực của nghề nghiệp và cuộc sống, một số luật sư sẵn sàng nhận vụ việc của khách hàng vượt quá khả năng chuyên môn của mình.

Năm là, luật sư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

Trong đó đối tượng phục vụ chính yêu là khách hàng và bảo đảm thực hiện chức năng xã hội cao quý. Muốn vậy, luật sư phải xây dựng uy tín cá nhân và tổ chức hành nghề của mình trong con mắt của công chúng. Uy tín nghề nghiệp cá nhân là một thuộc tính quan trọng thể hiện bản chất của hoạt động luật sư. Nghiên cứu về bản chất của hoạt động luật sư trong điều kiện phát triển của nền kinh tê thị trường cân đê cập đến khía cạnh dịch vụ và chê độ tín nhiệm đôi với cá nhân luật sư. Trong hoạt động nghề nghiệp, luật sư chịu trách nhiệm cá nhân bởi khách hàng thường tín nhiệm yêu cầu đích danh luật sư, chứ không phải tổ chức hành nghề hay tổ chức xã hội nghề nghiệp luật sư. Mặc dù tô chức hành nghề luật sư là nơi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, nhưng khâu cuối cùng vẫn phải phân công cho một luật sư cụ thể. Quyền lựa chọn luật sư cho mình là quyền của khách hàng, không phụ thuộc vào việc chỉ định băt buộc hay can thiệp của bất cứ cơ quan, cá nhân nào.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư