2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Luật Luật sư được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 tiếp tục hoàn thiện chế định luật sư. Luật Luật sư ra đời với hiệu lực pháp lý cao hơn sẽ góp phần nâng cao vị trí của luật sư và nghề luật sư trong xã hội, tạo thuận lợi lớn cho hoạt động hành nghề của các luật sư nhằm góp phần đắc lực hơn nữa trong sự nghiệp bảo vệ công lý, hội nhập và phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Luật Luật sư không chỉ nâng cao vị thế của luật sư trong xã hội, mà còn nhằm đưa luật sư của nước ta từng bước lên ngang tầm với luật sư của các nước trên thế giới và trong khu vực.
Thực hiện Nghị quyết số 07/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012, Bộ Tư pháp phối hợp với Liên đoàn luật sư Việt Nam và các bộ, ngành liên quan xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012. Ngày 03 tháng 12 năm 2012, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đã ký Lệnh số 22/2012/L-CTN công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư.
Vậy, Luật Luật sư có phạm vi điều chỉnh như thế nào ?
Căn cứ theo Điều 1 của Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 (gọi tắt là Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012), quy định về phạm vi điêu chỉnh của Luật Luật sư như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, quản lý luật sư và hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.”
Từ quy định trên, có thể thấy Luật Luật sư quy định những vấn đề cơ bản về luật sư và hành nghề luật sư như: tiêu chuẩn luật sư, điều kiện hành nghề luật sư, hoạt động hành nghề luật sư, hình thức hành nghề của luật sư, hình thức tổ chức hành nghề luật sư; hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam; thù lao và thanh toán chi phí; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính đối với luật sư; quản lý hành nghề luật sư.
Như vậy, một trong những điểm mới của Luật Luật sư so với Pháp lệnh luật sư năm 2001 là việc đưa quy định về hành nghề của luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam vào phạm vi điều chỉnh của Luật Luật sư. Luật Luật sư đã mở rộng phạm vi điều chỉnh, theo đó những quy định về việc hành nghề của luật sư nước ngoài, tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Luật sư. Về vấn đề này, trong khi xây dựng Pháp lệnh luật sư năm 2001 cũng đã có ý kiến đề xuất; song do lúc đó chưa được nhiều ý kiến đồng tình nên chưa đưa vào Pháp lệnh. Tuy nhiên, Điều 43 của Pháp lệnh cũng đã đề cập đến việc hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam và giao cho Chính phủ quy định về vấn đề này. Căn cứ vào Điều 43 của Pháp lệnh, ngày 22 tháng 7 năm 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 87/2003/NĐ-CP về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam. Luật Luật sư dành một chương quy định về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ theo Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 (gọi tắt là Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012), quy định về đối tượng áp dụng của Luật Luật sư là các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư (tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam), tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
Luật Luật sư bao gồm 9 chương với 94 Điều
Chương I- Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 9);
Chương II- Luật sư (từ Điều 10 đến Điều 21);
Chương III- Hành nghề luật sư (từ Điều 22 đến Điều 53);
Chương IV- Thù lao và chi phí; tiền lương theo hợp đồng lao động thanh toán chi phí (từ Điều 54 đến Điều 59);
Chương V- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư (từ Điều 60 đến Điều 67);
Chương VI- Hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam (từ Điều 68 đến Điều 82);
Chương VII- Quản lý hành nghề luật sư (Điều 83 và Điều 84);
Chương VII- Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp (từ Điều 85 đến Điều 92);
Chương IX- Điều khoản thi hành (Điều 93 và Điều 94).
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh