Phạm vi điều chỉnh của Luật Trợ giúp pháp lý ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:50 (GMT+7)

Bài viết trình bày về phạm vi điều chỉnh của Luật Trợ giúp pháp lý

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Luật Trợ giúp pháp lý được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2017 (thay thế cho Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006); Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12/7/2017 (Lệnh số 11/2017/L-CTN) Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.

Phạm vi điều chỉnh

Theo Điều 2 của Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 (gọi tắt là Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017), Luật quy định Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Căn cứ theo Điều 1 của Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 (gọi tắt là Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017), Luật Trợ giúp pháp lý có phạm vi điều chỉnh như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về người được trợ giúp pháp lý; tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; người thực hiện trợ giúp pháp lý; hoạt động trợ giúp pháp lý; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động trợ giúp pháp lý.”

Từ quy định trên, có thể thấy Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 điều chỉnh các nội dung sau:

+ Thứ nhất, Luật điều chỉnh quy định về người được trợ giúp pháp lý.

+ Thứ hai, Luật điều chỉnh quy định về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.

+ Thứ ba, Luật điều chỉnh quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý.

+ Thứ tư, Luật điều chỉnh quy định về hoạt động trợ giúp pháp lý.

+ Thứ năm, Luật điều chỉnh quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động trợ giúp pháp lý.

Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý

Căn cứ theo Điều 3 của Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 (gọi tắt là Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017), Luật Trợ giúp pháp lý quy định về nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:

1. Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý

2. Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

3. Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

4. Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.

Chính sách của Nhà nước về trợ giúp pháp lý

Căn cứ theo Điều 4 của Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 (gọi tắt là Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017), Luật Trợ giúp pháp lý quy định về chính sách của Nhà nước về trợ giúp pháp lý như sau:

1. Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước.

2. Nhà nước có chính sách để bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.

3. Nhà nước có chính sách nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý, thu hút các nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý.

4. Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, ghi nhận và tôn vinh các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp cho hoạt động trợ giúp pháp lý.

Nội dung cơ bản của Luật Trợ giúp pháp lý

Luật Trợ giúp pháp lý được bố cục thành 8 chương, 48 Điều (giảm 04 Điều):

- Chương I: Những quy định chung gồm 6 Điều (từ Điều 1 đến Điều 6) gồm các quy định về phạm vi điều chỉnh, khái niệm trợ giúp pháp lý, nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý, chính sách của Nhà nước về trợ giúp pháp lý, nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý, các hành vi bị nghiêm cấm. 

- Chương II: Người được trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý gồm 3 Điều (từ Điều 7 đến Điều 9) gồm các quy định diện người được trợ giúp pháp lý, quyền, nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý.

- Chương III: Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý gồm 7 Điều (từ Điều 10 đến Điều 16) quy định về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.

- Chương IV: Người thực hiện trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý gồm 9 Điều (từ Điều 17 đến Điều 25) quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý, tiêu chuẩn Trợ giúp viên pháp lý, tập sự trợ giúp pháp lý, bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ Trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Chương V: Phạm vi, lĩnh vực, hình thức và hoạt động trợ giúp pháp lý gồm 14 Điều (từ Điều 26 đến Điều 39)  quy định về phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý, lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý, địa điểm tiếp người được trợ giúp pháp lý, yêu cầu trợ giúp pháp lý, thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, phối hợp xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý, chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý, kiến nghị trong hoạt động trợ giúp pháp lý, trường hợp không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, lập; lưu trữ hồ sơ vụ việc.

- Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với hoạt động trợ giúp pháp lý gồm 5 Điều (từ Điều 40 đến Điều 44)  quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý trong tố tụng và các cơ quan có liên quan, của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức chủ quản của tổ chức tư vấn pháp luật.

- Chương VII: Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp gồm 02 Điều (Điều 45 và Điều 46) quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp.

- Chương VIII: Điều khoản thi hành gồm 02 Điều (Điều 47 và Điều 48) quy định về chuyển tiếp và hiệu lực thi hành.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày về phạm vi điều chỉnh của Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 (gọi tắt là Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017).

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư