2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Khác với luật dân sự, luật hình sự mang tính lãnh thổ rất triệt để. Luật hình sự của mỗi quốc gia có hiệu lực đối với tội phạm xảy ra trên lãnh thổ nước mình, không kể người phạm tội đó là công dân của quốc gia hay người nước ngoài, người không quốc tịch. Theo nguyên tắc này, rất khó để một quốc gia có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những đối tượng không ở trong phạm vi lãnh thổ nước mình nếu như không có sự giúp đỡ, hợp tác của các quốc gia khác. Chính vì vậy, hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự giữ vai trò hết sức quan trọng trong quan hệ giữa các nước từ trước tới nay và đặc biệt là trong quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm quốc tế. Theo đó, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện tương trợ tư pháp thông qua hình thức ủy thác tư pháp. Vậy hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài được quy định thế nào? Quy trình nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ được quy định ra sao? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu qua bài viết sau.
Tại các văn bản pháp luật hiện hành chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về tương trợ tư pháp về hình sự, tuy nhiên có thể khái chung chung về tương trợ tư pháp về hình sự như sau:
Tương trợ tư pháp về hình sự là việc các quốc gia giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong việc điều tra, truy tố hoặc các thủ tục tố tụng khác trong các vấn đề về hình sự thông qua các cơ quan có thẩm quyền của mỗi quốc gia trên cơ sở điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà các quốc gia ký kết hoặc tham gia hoặc nguyên tắc “có đi có lại”.
Ủy thác tư pháp là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật nước có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 18 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC quy định Hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài gồm những văn bản sau đây:
- Các văn bản theo quy định của điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự mà Việt Nam và nước đó là thành viên. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự thì hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài gồm các văn bản được quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật Tương trợ tư pháp, bao gồm:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự;
+ Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự quy định tại Điều 12 của Luật này;
+ Giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được ủy thác.
- Biên lai nộp phí, lệ phí ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam theo quy định hiện hành về phí, lệ phí ủy thác tư pháp về dân sự và chi phí thực tế (nếu có).
Điều 19 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC quy định về việc nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài như sau:
- Bộ Tư pháp tiếp nhận hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự mà Việt Nam và nước đó là thành viên hoặc theo kênh chính, kênh ngoại giao gián tiếp, kênh lãnh sự gián tiếp của Công ước Tống đạt.
- Trường hợp Bộ Ngoại giao nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm theo (nếu có) cho Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài, Bộ Tư pháp vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp, xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện một trong các công việc sau đây:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho cơ quan, có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Điều 17 của Thông tư liên tịch này;
+ Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Bộ Tư pháp trả lại hoặc chuyển Bộ Ngoại giao trả lại hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và nêu rõ lý do.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh