Trường hợp tạm đình chỉ hành nghề công chứng ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:49 (GMT+7)

Bài viết trình bày về Trường hợp tạm đình chỉ hành nghề công chứng

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Khoản 1, Điều 2, Luật công chứng 2014 quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tỉnh xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tỉnh chính xác, hợp pháp, không trải đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”. Đây là khái niệm mới nhất về công chứng. Qua khái niệm trên, chủ thể của công chứng được xác định là công chứng viên. Việc xác định chủ thể của công chúng không chỉ có vai trò lý luận quan trọng mà thông qua đây còn thể hiện quan điểm của các nhà làm luật qua từng thời kỳ về bản chất của công chúng, địa vị pháp lý của công chứng viên hay mô hình tổ chức công chứng.

Tìm hiểu về hoạt động công chứng

Một trong những nhiệm vụ chính của công chứng viên khi hành nghề đó là bảo đảm tính xác thực, hợp pháp cho các hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản. Khái niệm công chứng đưa ra tại Điều 2 Luật công chứng 2014 đã nêu “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch)”.

Đối tượng của tính xác thực và hợp pháp mà công chứng hướng tới ở đây là hợp đồng, giao dịch.

Nhiệm vụ của công chứng viên là phải chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của thỏa thuận hay hành vi pháp lý đơn phương đó. Xác thực là tính từ chỉ sự “đúng với sự thật”. Các vấn đề cần xác thực trong văn bản công chứng đó là: người yêu cầu công chứng, nội dung công chứng, ý định giao kết của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch.

Xác thực về người yêu cầu công chứng là yêu cầu quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp tới tính xác thực nói chung của hoạt động công chứng. Có thể đánh giá, xác định đúng người yêu cầu công chứng là một yếu tố quyết định tới hiệu lực của văn bản công chứng, chỉ cần xác định sai về người yêu cầu công chứng thì văn bản công chứng sẽ trở nên vô nghĩa hoàn toàn.

Về mặt hình thức, công chứng viên phải xác định được giấy tờ, văn bản, bản dịch mà khách hàng cung cấp là bản chính và đủ điều kiện để công chứng. Tuy nhiên, việc xác định được những nội dung này khá khó và mơ hồ, trên thực tế cần có sự kinh nghiệm và hiểu biết của mỗi công chứng viên. Sau khi đã kiểm tra giấy tờ, văn bản cần dịch, công chứng viên giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch sẽ dịch lại chính xác, khách quan nội dung của văn bản, giấy tờ đó.

Tính chính xác của bản dịch được công chứng viên chứng nhận dựa trên nội dung của bản dịch đã được phiên dịch viên cộng tác dịch, công chứng viên phải kiểm tra, rà soát nội dung của bản dịch đó, công chứng viên xem xét nội dung được dịch có đúng với quy định của pháp luật Việt Nam hay không ? thông tin có trái với quy định pháp luật hay không? Việc kiểm tra nội dung của bản dịch là vô cùng quan trọng.

Theo Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định “Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó” và Điều 27- Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định chi tiết hơn về tiêu chuẩn của người dịch như sau:

“1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2. Cỏ bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch

hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.

Đối với ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học theo quy định tại Khoản này thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch”.

Trường hợp tạm đình chỉ hành nghề công chứng

Căn cứ theo Điều 14 của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 06 năm 2014 (gọi tắt là Luật Công chứng năm 2014), Luật quy định Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:

a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự: trách nhiệm hình sự mà công chứng viên bị truy cứu không chỉ là những hành vi liên quan đến ngành nghề công chứng mà là tất cả những hành vi phạm tội của công chứng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính: trong quá trình hành nghề công chứng viên, nếu công chứng viên có các hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính, có quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng.

Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.

Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:

a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;

b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Quyết định tạm đình chỉ và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày các trường hợp tạm đình chỉ hành nghề công chứng.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư