Biện pháp bảo đảm thực hiện ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng toàn quốc ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:28 (GMT+7)

Bài viết trình bày về biện pháp bảo đảm thực hiện ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng toàn quốc

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo Khoản 1, Điều 2 của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT , Sự cố an toàn thông tin mạng là việc thông tin, hệ thống thông tin bị tấn công hoặc gây nguy hại, ảnh hưởng tới tính nguyên vẹn, tính bảo mật hoặc tính khả dụng (sau đây gọi tắt là sự cố).

Theo Khoản 2, Điều 2 của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT, Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng là hoạt động nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn thông tin mạng gồm: theo dõi, thu thập, phân tích, phát hiện, cảnh báo, điều tra, xác minh sự cố, ngăn chặn sự cố, khôi phục dữ liệu và khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.

Vậy, Nhà nước ban hành những biện pháp nào để bảo đảm thực hiện ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng toàn quốc ?

Trưng dụng tài sản và đình chỉ phương tiện thông tin phục vụ ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia

Căn cứ theo Điều 15 của Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ đã quy định trong quá trình triển khai ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, khi được Cơ quan thường trực yêu cầu, các cơ quan có chức năng thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện:

1. Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc hoặc các hoạt động khác từ hệ thống thông tin khi có căn cứ xác định các hoạt động này gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích công cộng hoặc tổn hại nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng tới quốc phòng, an ninh.

2. Trưng dụng phương tiện thông tin, phương tiện, giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ ứng cứu khẩn cấp hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra.

3. Huy động các nguồn lực trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý để triển khai thực hiện ứng cứu sự cố.

Xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng

Căn cứ theo Điều 16 của Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ đã quy định về việc xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng như sau:

a. Các cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng (sau đây gọi tắt là kế hoạch ứng phó sự cố) để đảm bảo nhân lực, vật lực, tài lực và các điều kiện cần thiết để sẵn sàng triển khai kịp thời, hiệu quả phương án ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể như sau:

+ Cơ quan điều phối quốc gia xây dựng, trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia và kế hoạch hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố.

+ Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố của các bộ, cơ quan trung ương xây dựng, trình thủ trưởng cơ quan chủ quản phê duyệt để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi bộ, ngành mình quản lý.

+ Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương;

+ Các thành viên mạng lưới, tổ chức, doanh nghiệp có quản lý hệ thống thông tin thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, hệ thống thông tin lớn, hệ thống điều khiển công nghiệp (SCADA) xây dựng, phê duyệt và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trong tổ chức, doanh nghiệp mình.

b. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng theo đề cương kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng (Đánh giá các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng; Phương án đối phó, ứng cứu đối với một số tình huống sự cố cụ thể; Triển khai hoạt động thường trực, điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố; Triển khai huấn luyện, diễn tập, phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố; Các giải pháp đảm bảo, tổ chức triển khai kế hoạch và kinh phí), trong đó chú trọng các nội dung: Các kịch bản tấn công, các nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy ra, các phương án ứng cứu theo các kịch bản, tình huống dự kiến và công tác huấn luyện, diễn tập. Trường hợp cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét điều chỉnh một số điểm trong đề cương cho phù hợp với tình hình và yêu cầu sự cố an toàn thông tin mạng.

c. Cơ quan điều phối quốc gia hướng dẫn việc xây dựng, triển khai kế hoạch ứng phó sự cố, dự phòng ứng cứu, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng; tổ chức hoạt động huấn luyện, diễn tập theo vùng, miền và quốc gia, quốc tế; định kỳ kiểm tra, đánh giá việc triển khai kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng của các bộ, ngành, địa phương và của các tổ chức, doanh nghiệp.

Kinh phí để thực hiện ứng cứu, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng

Căn cứ theo Điều 17 của Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ đã quy định Kinh phí để thực hiện các phương án, kế hoạch, hoạt động điều phối, ứng cứu, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng được lấy từ các nguồn: Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; kinh phí của doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.

Kinh phí thực hiện các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) và được quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo phân cấp ngân sách quy định tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc bố trí kinh phí thực hiện theo nguyên tắc: Hoạt động, lực lượng thuộc cơ quan cấp nào thì bố trí kinh phí và sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan cấp đó, cụ thể:

a) Ngân sách trung ương bảo đảm cho:

- Hoạt động chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát ứng cứu sự cố của Ban Chỉ đạo quốc gia, Ban Điều phối ứng cứu quốc gia, Cơ quan thường trực ứng cứu sự cố quốc gia;

- Hoạt động của Cơ quan điều phối quốc gia gồm: Kinh phí triển khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của cơ quan điều phối quốc gia; kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên; tổ chức giám sát phát hiện, cảnh báo; huấn luyện, diễn tập, đào tạo; mua sắ, nâng cấp, gia hạn bản quyền phần mềm, trang thiết bị, bảo dưỡng phương tiện, công cụ tham gia, phối hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về an toàn mạng; kinh phí xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố, kinh phí dự phòng ứng cứu xử lý sự cố nghiêm trọng quốc gia; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương trong điều phối, ứng cứu sự cố; kinh phí thuê dịch vụ kỹ thuật, tổ chức và duy trì đội chuyên gia ứng cứu sự cố và bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố; kinh phí điều hành và tổ chức các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố, tuyên truyền, tập huấn, hội thảo, giao ban mạng lưới, nghiên cứu chuyên môn, duy trì bộ phận chuyên gia kỹ thuật, nâng cao năng lực và phát triển các đội ứng cứu sự cố; kinh phí kiểm tra, rà quét, đánh giá an toàn thông tin; tạo lập, thu thập, phân tích và chia sẻ thông tin về sự cố; hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx và các chuẩn quốc tế về an toàn thông tin mạng; triển khai các hoạt động nghiệp vụ đặc thù bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin quan trọng của Nhà nước;

- Các bộ, cơ quan trung ương căn cứ các nội dung quy định tại Quyết định này lập dự toán kinh phí hàng năm để triển khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của bộ, ngành mình; kinh phí xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố trong bộ, ngành mình; kinh phí dự phòng ứng cứu, xử lý sự cố cho các hệ thống thông tin do bộ, ngành mình quản lý; kinh phí tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập và hoạt động của Đội ứng cứu sự cố; kinh phí giám sát, kiểm tra, rà quét, đánh giá an toàn thông tin; hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx và triển khai các hoạt động nghiệp vụ đặc thù bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.

b) Ngân sách địa phương bảo đảm cho hoạt động của Ban Chỉ đạo, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố, đội ứng cứu sự cố của địa phương, gồm: Kinh phí để triển khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của địa phương; kinh phí triển khai kế hoạch ứng phó sự cố của địa phương; kinh phí dự phòng ứng cứu, xử lý sự cố cho các hệ thống thông tin thuộc địa phương quản lý; kinh phí tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập và hoạt động của Đội ứng cứu sự cố; kinh phí giám sát, kiểm tra, rà quét, đánh giá an toàn thông tin; hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx và triển khai các hoạt động nghiệp vụ đặc thù bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.

c) Nguồn kinh phí của doanh nghiệp đảm bảo để triển khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp; triển khai kế hoạch ứng phó sự cố của doanh nghiệp, dự phòng ứng cứu, xử lý sự cố cho các hệ thống thông tin do doanh nghiệp quản lý; phối hợp giám sát, cung cấp thông tin, tham gia ứng cứu sự cố; tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập, duy trì hoạt động của Đội ứng cứu sự cố và các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp thực hiện và được hạch toán vào chi phí kinh doanh để thực hiện. Các doanh nghiệp viễn thông, Internet bảo đảm kinh phí để giám sát, ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trên các kênh kết nối Internet của doanh nghiệp mình và được hạch toán vào chi phí kinh doanh để thực hiện.

d) Chủ quản hệ thống thông tin phải bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch, phương án ứng cứu sự cố, dự phòng kinh phí xử lý sự cố, khắc phục hậu quả, khôi phục dữ liệu và hoạt động bình thường của hệ thống thông tin của mình.

đ) Nguồn vốn từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được bố trí cho một số hoạt động, nhiệm vụ về điều phối, ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng mà ngân sách nhà nước không chi hoặc chi không đủ của cơ quan điều phối quốc gia, bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố do cơ quan thường trực triệu tập, hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố quốc gia, thuê dịch vụ kỹ thuật, tổ chức và duy trì đội chuyên gia ứng cứu sự cố thuộc cơ quan điều phối quốc gia, chi trả cho hao tổn của các doanh nghiệp viễn thông, Internet do triển khai giải pháp ứng cứu, ngăn chặn, xử lý sự cố nghiêm trọng quốc gia, và các hoạt động khác liên quan mà ngân sách nhà nước không chi hoặc chi không đủ.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày các biện pháp bảo đảm thực hiện ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng toàn quốc.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư