2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Hoạt động bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ bưu chính công ích, tem bưu chính.
Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử.
Cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là thoả thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi, theo đó doanh nghiệp chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi đến địa điểm theo yêu cầu của người gửi và người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính.
Vậy, Khi có thiệt hại xảy ra thì bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính như thế nào ?
Căn cứ theo Điều 40 của Luật Bưu chính năm 2010, Luật quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính như sau:
1. Việc bồi thường thiệt hại trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp ngoài hợp đồng hoặc các nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng mà hai bên đã thỏa thuận.
2. Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc bị tráo đổi toàn bộ được xác định theo mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó.
3. Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi một phần được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế, nhưng không cao hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Tiền bồi thường thiệt hại là đồng Việt Nam, việc chi trả được thực hiện một lần, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
5. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.
6. Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công bố và áp dụng, nhưng không được thấp hơn mức bồi thường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
7. Không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau đây:
a) Dịch vụ bưu chính không có chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;
b) Người sử dụng dịch vụ không có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ.
Căn cứ theo Điều 25 của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 06 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính, Chính phủ quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tối thiểu được quy định như sau:
a) Đối với dịch vụ bưu chính trong nước: 04 lần cước (đã bao gồm hoàn trả lại cước dịch vụ đã sử dụng) của dịch vụ đã sử dụng;
b) Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng đường hàng không: 09 SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram) nhưng không thấp hơn 30 SDR/bưu gửi, cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng;
c) Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng phương thức khác: 05 SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram), cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng.
- Trường hợp vi phạm hợp đồng đã giao kết do không đảm bảo thời gian toàn trình đã công bố và người sử dụng dịch vụ bưu chính có chứng từ chứng minh việc không đảm bảo thời gian toàn trình đó, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng cho người sử dụng dịch vụ bưu chính.
- Việc bồi thường thiệt hại đối với dịch vụ bưu chính quốc tế trong khuôn khổ Văn kiện của Liên minh Bưu chính Thế giới do doanh nghiệp được chỉ định cung ứng phải tuân theo các quy định về bồi thường trong Văn kiện của Liên minh Bưu chính Thế giới.
Căn cứ theo Điều 26 của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 06 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính, Chính phủ quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại như sau:
- Thời hạn bồi thường thiệt hại không quá 30 ngày kể từ ngày các bên lập văn bản xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
- Quá thời hạn bồi thường thiệt hại thì bên phải bồi thường thiệt hại còn phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 27 của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 06 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính, Chính phủ quy định thu hồi tiền bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:
1. Trường hợp tìm lại được một phần hoặc toàn bộ bưu gửi bị coi là đã mất và đã được bồi thường thiệt hại theo quy định, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm thông báo cho người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại.
2. Người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại có quyền nhận lại hoặc từ chối nhận lại một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được.
3. Trường hợp người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại nhận lại một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được thì phải hoàn trả số tiền bồi thường tương ứng cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
4. Trường hợp người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại từ chối nhận lại thì một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
Căn cứ theo Điều 9 của Thông tư số 02/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 03 năm 2012 quy định chi tiết về cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải được lập thành văn bản và do bên có trách nhiệm bồi thường lập.
Văn bản xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm các nội dung chính sau:
a) Thông tin về bưu gửi, người gửi, người nhận;
b) Địa điểm, ngày, tháng, năm chấp nhận bưu gửi;
c) Lý do bồi thường thiệt hại;
d) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
đ) Mức bồi thường thiệt hại;
e) Phương thức thực hiện bồi thường thiệt hại;
g) Thời hạn thực hiện bồi thường thiệt hại.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày các quy định về việc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh