2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, quy định An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
Theo Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, Thủ tướng Chính phủ quyết định hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì điều phối công tác ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thực hiện biện pháp ứng cứu khẩn cấp, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan để bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
Ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia là gì ?
Căn cứ theo Điều 14 của Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, Luật quy định Ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia là hoạt động ứng cứu sự cố trong tình huống thảm họa hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
- Ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ Tổ chức thực hiện theo phân cấp;
+ Thực hiện tại chỗ, nhanh chóng, nghiêm ngặt, phối hợp chặt chẽ;
+ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật, bảo đảm hiệu quả, khả thi.
- Hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia gồm:
+ Phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
+ Phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
+ Phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương;
+ Phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của doanh nghiệp viễn thông.
Ở phần 1, Luật Hoàng Anh đã trình bày chức năng, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo quốc gia về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng và Cơ quan thường trực về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia. Sau đây, Luật Hoàng Anh xin trình bày tiếp về các cơ quan, đơn vị Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện Ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
Căn cứ theo Điều 5 của Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 03 năm 2017 quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quy định Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đảm nhiệm chức năng Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực mình phụ trách (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo cấp bộ, tỉnh).
Trong trường hợp chưa có Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin hoặc điều kiện đặc thù cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét thành lập Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng trong phạm vi bộ, ngành, địa phương mình do 1 lãnh đạo bộ hoặc lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo.
- Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chỉ đạo cấp bộ, tỉnh:
a) Chỉ đạo công tác điều phối, ứng cứu sự cố trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương mình; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp, tuân thủ yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia trong điều phối, ứng cứu sự cố;
b) Triệu tập, chỉ đạo Đội ứng cứu sự cố hoặc Bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng cùng cấp theo đề xuất của đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố;
c) Báo cáo tình hình và xin ý kiến của Ban Chỉ đạo quốc gia qua Cơ quan thường trực về các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo quốc gia qua Cơ quan thường trực và Cơ quan điều phối quốc gia.
Căn cứ theo Điều 8 của Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 03 năm 2017 quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quy định Bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia (sau đây gọi tắt là Bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp) do Cơ quan thường trực triệu tập và chịu sự điều hành của Cơ quan thường trực với sự tham gia của các đơn vị sau:
a) Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam VNCERT - thường trực);
b) Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Cục An ninh mạng, Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an;
d) Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng;
đ) Một số đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp viễn thông, Internet, chủ quản hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
- Quyền hạn của Bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp
a) Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật và các biện pháp khác theo chức năng nhiệm vụ được giao và tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, thiết bị khi có căn cứ xác định liên quan đến sự cố nhằm phục vụ hoạt động ứng cứu;
c) Kiểm tra hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ xác định liên quan đến sự cố nhằm phục vụ hoạt động ứng cứu;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp viễn thông, Internet có liên quan phối hợp thực hiện các công việc cần thiết cho hoạt động ứng cứu, khắc phục sự cố.
- Cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các đơn vị tham gia bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia theo quy định của pháp luật và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh