Giới thiệu về Luật Bưu chính

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:31 (GMT+7)

Bài viết giới thiệu về Luật Bưu chính năm 2010

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10. Luật Bưu chính số 49/2010/QH12, đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Luật quy định về hoạt động bưu chính; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động bưu chính và quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính.

Sự cần thiết ban hành Luật Bưu chính

Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể và từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bưu chính, với tư cách là một lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đã góp phần không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Để góp phần ổn định và phát triển thị trường bưu chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được kinh doanh trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch; doanh nghiệp được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước ta đã xây dựng hành lang pháp lý về bưu chính thông qua việc ban hành Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông và các Nghị định của Chính phủ quy định về dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát.

Tuy nhiên qua thực tiễn thực thi pháp luật, pháp luật về bưu chính đã bộc lộ một số điểm bất cập cần được tháo gỡ, đó là:

1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính còn thiếu đồng bộ vì các văn bản do nhiều cấp ban hành, các nội dung điều chỉnh về các quan hệ trong lĩnh vực bưu chính thiếu thống nhất, chưa đầy đủ và còn nhiều chồng chéo.

2. Các khái niệm và phạm vi dịch vụ bưu chính còn bị bó hẹp so với nhiều nước trên thế giới làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Việt Nam trong quá trình hội nhập và thanh toán quốc tế trong cung ứng dịch vụ.

3. Các quy phạm pháp luật về cung ứng dịch vụ công ích trong bưu chính chưa phản ánh được tính đặc thù của hoạt động này và chưa có tính khả thi cao.

4. Tính minh bạch của pháp luật về đầu tư trong bưu chính còn có nhiều hạn chế và chưa nhất quán với các quy định về đầu tư trong bưu chính ở các văn bản pháp luật khác.

5. Các quy định quản lý về bưu chính chưa phù hợp và đồng bộ với các quy định mới của pháp luật về dân sự, kinh tế, thương mại, đầu tư…được ban hành trong thời gian qua theo hướng tăng cường cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực này.

Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông năm 2002 và các văn bản pháp luật khác đã thể chế hóa đường lối của Đảng thành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động bưu chính nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Do vậy, để giải phóng và phát huy tốt hơn các nguồn lực, thực hiện triệt để hơn các nguyên tắc của kinh tế thị trường, đẩy mạnh việc hội nhập quốc tế và bảo đảm việc thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực bưu chính nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp mới tiếp cận thị trường với chi phí ít tốn kém hơn trước đây thì việc ban hành Luật Bưu chính là cần thiết.

Để giải quyết các bất cập trên, việc ban hành Luật Bưu chính cần được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định còn phù hợp của Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông và các văn bản pháp luật khác có liên quan, nhằm khắc phục những bất cập của Pháp lệnh so với thực tiễn, yêu cầu của WTO và Công ước của Liên minh Bưu chính Thế giới nhằm đáp ứng yêu cầu hiện tại cũng như xu hướng phát triển của ngành bưu chính Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

Ngoài ra, việc xác định rõ ranh giới điều chỉnh giữa lĩnh vực bưu chính và các lĩnh vực khác để tránh chồng chéo là cần thiết. Lĩnh vực bưu chính bao gồm hoạt động bưu chính, hoạt động chuyển phát, loại trừ các dịch vụ không có cùng bản chất nhưng từ trước đến nay vẫn được cung ứng trên mạng bưu chính như dịch vụ tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền bưu điện hoặc phát hành báo chí. Những dịch vụ này sẽ chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật khác có liên quan như Luật Ngân hàng, Luật Báo chí. Luật Bưu chính sẽ chỉ tập trung điều chỉnh các nội dung đặc thù. Việc phân biệt rõ phạm vi điều chỉnh của lĩnh vực bưu chính sẽ góp phần giảm sự chồng chéo trong hệ thống pháp luật nói chung đồng thời tăng tính khả thi của Luật trong việc đưa chính sách vào cuộc sống.

Do vậy, việc ban hành một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam và thông lệ quốc tế làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý hoạt động bưu chính là hết sức cần thiết và là yêu cầu khách quan nhằm tăng cường, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bưu chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và hội nhập quốc tế.

Mục tiêu và quan điểm xây dựng Luật Bưu chính

1.  Mục tiêu:

a) Nhất thể hoá và hoàn thiện pháp luật về bưu chính theo hướng đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của các quy định trong lĩnh vực này, khắc phục tình trạng thiếu nhất quán trong hệ thống pháp luật về dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát.

b) Hoàn thiện cơ chế pháp lý mới, đồng bộ và hiệu quả cho hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; Nhà nước thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình trước xã hội trong việc bảo đảm duy trì việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phục vụ công tác lãnh đạo của Đảng, điều hành của Nhà nước và sự ổn định và phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội.

2. Quan điểm chỉ đạo:

a) Thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc bảo đảm quyền công dân, quyền con người (bao gồm quyền được thông tin bưu chính) đã được quy định trong Hiến pháp năm 1992, cũng như các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập, nhất là cam kết WTO.

b) Phát huy các nguồn lực của đất nước để phát triển nhanh, bền vững trong lĩnh vực bưu chính đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

c) Kế thừa các quy định pháp luật còn phù hợp và từng bước pháp điển hoá các quy định pháp luật hiện hành về bưu chính, đồng thời tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các nước để vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam.

d) Thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động bưu chính trong môi trường công bằng, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh, có sự quản lý của Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động bưu chính.

đ) Tôn trọng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính; ngăn chặn những hành vi lợi dụng bưu chính gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật.

e) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về bưu chính; từng bước chuyển dần hình thức quản lý từ tiền kiểm sang hậu kiểm.

Bố cục của Luật Bưu chính

Luật Bưu chính gồm 10 chương 46 điều với nội dung cụ thể như sau:

Chương I - Những quy định chung    

Chương này gồm 7 điều (từ Điều 1 đến Điều 7) quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động bưu chính; chính sách của Nhà nước về bưu chính; các trường hợp được phục vụ ưu tiên; các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bưu chính.

Chương II - Cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính     

Chương này gồm 12 điều (từ Điều 8 đến Điều 19) quy định nhiều nội dung mang tính nghiệp vụ bưu chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người sử dụng dịch vụ.

Chương III - Đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính

Chương III gồm 7 điều (từ Điều 20 đến Điều 26) quy định về đầu tư và kinh doanh dịch vụ bưu chính; điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính; nội dung và thời hạn của giấy phép bưu chính; sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính; thu hồi giấy phép bưu chính; Các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động.

Chương IV - Chất lượng và giá cước dịch  vụ bưu chính

Chương này gồm 2 điều (Điều 27 và Điều 28) quy định về chất lượng và giá cước dịch vụ bưu chính.

Chương V - Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, người sử dụng dịch vụ bưu chính

Chương V gồm 2 điều (Điều 29 và Điều 30) quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính cũng như quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính.

Chương VI - Hoạt động bưu chính công ích

Chương VI gồm 4 điều (từ Điều 31 đến Điều 34) quy định các vấn đề về nguyên tắc hoạt động bưu chính công ích cũng như quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

Chương VII - Tem bưu chính

Chương VII gồm 3 điều (từ Điều 35 đến Điều 37) Chương này được quy định nhằm đảm bảo phù hợp với Công ước của Liên minh Bưu chính thế giới và thông lệ quốc tế.

Chương VIII - Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Chương này gồm 5 điều (từ Điều 38 đến Điều 42) Chương này được xây dựng trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan trong hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.

Chương IX – Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính.

Chương IX gồm 2 điều (Điều 43 và Điều 44) quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Chương X - Điều khoản thi hành

Chương này gồm 2 điều (Điều 45 và Điều 46) quy định về hiệu lực thi hành; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

Tổ chức thực hiện Luật Bưu chính

 Để Luật Bưu chính được thi hành ngay sau khi Quốc hội ban hành, Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành khác có liên quan sẽ ban hành một số văn bản quy định chi tiết. Cụ thể như sau:

1. Trình Chính phủ ban hành quy định cụ thể về điều kiện, hình thức đầu tư, hoạt động thương mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính; điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động; bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; tem bưu chính; xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động bưu chính.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định danh mục dịch vụ bưu chính công ích, cơ chế hỗ trợ dịch vụ bưu chính công ích, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, lộ trình giảm dần và thời điểm kết thúc phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng.

3. Quy định cụ thể về mã bưu chính quốc gia; dấu ngày; bưu gửi không phát được; chuyển tiếp, chuyển hoàn bưu gửi; các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động; báo cáo thống kê trong hoạt động bưu chính; khiếu nại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; chất lượng dịch vụ bưu chính.

4. Quyết định danh mục dịch vụ bưu chính, giá cước dịch vụ bưu chính công ích sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

5. Phối hợp với Bộ Tài chính quy định về xuất khẩu, nhập khẩu bưu gửi; xử lý bưu gửi không có người nhận; miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính và tổ chức thực hiện việc miễn giảm này; xây dựng danh mục dịch vụ bưu chính phải thực hiện đăng ký giá.

6. Phối hợp với Bộ Công thương quy định về hướng dẫn hoạt động khuyến mại và giải quyết cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ bưu chính.

7. Phối hợp với Bộ Xây dựng quy định về lắp đặt thùng thư công cộng, hộp thư tập trung tại khu đô thị, khu dân cư tập trung, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng.

8. Phối hợp với Bộ Công an quy định về nguyên tắc, điều kiện đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi, kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính; về mạng bưu chính phục vụ an ninh.

9. Phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định về mạng bưu chính phục vụ quốc phòng.

10. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn về xử lý hàng lậu, hàng cấm gửi qua đường bưu chính.

11. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để hướng dẫn lập quy hoạch và trình tự, thủ tục phê duyệt quy hoạch mạng bưu chính công cộng tại địa phương.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư