2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Sóng vô tuyến điện được ứng dụng hết sức rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, đặc biệt là các lĩnh vực viễn thông, phát thanh truyền hình, hàng không, hàng hải, khoa học, công nghiệp và y tế. Vì vậy, phổ tần số vô tuyến điện được hầu hết các nước trên thế giới thừa nhận là nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn và quý giá.
Thực hiện Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009, Chính phủ đã tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng và trình Quốc hội dự án Luật Tần số vô tuyến điện. Quốc hội đã thảo luận, cho ý kiến tại hai kỳ họp và đã nhất trí thông qua Luật Tần số vô tuyến điện với đa số phiếu tán thành (435/437) tại phiên họp ngày 23/11/2009. Ngày 17/12/2009, Văn phòng Chủ tịch nước đã công bố Lệnh số 19/2009/L-CTN ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Chủ tịch nước về Luật Tần số vô tuyến điện.
Luật Tần số vô tuyến điện có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010. Các quy định về tần số vô tuyến điện của Pháp lệnh bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Tần số vô tuyến điện có hiệu lực.
Vậy, Luật Tần số vô tuyến điện có những nội dung quan trọng nào ?
Luật Tần số vô tuyến điện gồm 8 chương, 49 Điều, cụ thể là:
Chương I: Những quy định chung (9 Điều, từ Điều 1 đến Điều 9)
Nội dung của Chương này quy định những vấn đề về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, chính sách của nhà nước về tần số vô tuyến điện, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, cơ quan quản lý chuyên ngành, thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện, hợp tác quốc tế và các hành vi bị nghiêm cấm.
Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định về:
+ Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh (các vấn đề về quy hoạch; cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại, xử lý vi phạm; đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh; quản lý và sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh);
+ Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;
+ Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.
Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.
Chương II: Quy hoạch tần số vô tuyến điện (3 Điều, từ Điều 10 đến Điều 12).
Nội dung của Chương này quy định về việc nguyên tắc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tần số vô tuyến điện; các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch.
Chương III: Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ (3 Điều, từ Điều 13 đến Điều 15).
Nội dung chương này quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học Công nghệ, của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng các loại thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, thiết bị điện, điện tử trong việc bảo đảm chất lượng phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ.
Chương IV: Cấp giấy phép và sử dụng tần số vô tuyến điện (18 Điều, từ Điều 16 đến Điều 33).
Chương này quy định về: các loại giấy phép và thời hạn giấy phép; nguyên tắc cấp phép và các phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; đối tượng và điều kiện được cấp giấy phép; vấn đề gia hạn và thu hồi giấy phép; các trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, được cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện, được miễn giấy phép, trường hợp phải dùng chung tần số vô tuyến điện; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện; trách nhiệm nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, nguyên tắc xác lập phí; vấn đề chứng chỉ vô tuyến điện viên và sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp.
Chương V: Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện và xử lý nhiễu có hại (7 Điều, từ Điều 34 đến Điều 40).
Nội dung của chương này quy định về quyền của cơ quan nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; đối tượng chịu sự kiểm tra, kiểm soát; các hình thức kiểm tra, các biện pháp hạn chế nhiễu có hại, nguyên tắc, thủ tục xử lý nhiễu có hại; vấn đề đảm bảo hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện.
Chương VI: Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh (4 Điều, từ Điều 41 đến Điều 44).
Nội dung của chương này quy định về các trường hợp đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh; trách nhiệm của các bộ, của người sử dụng tần số vô tuyến điện trong thực hiện việc đăng ký và phối hợp quốc tế về tần số, quỹ đạo vệ tinh.
Chương VII: Quản lý và sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh (3 Điều, từ Điều 45 đến Điều 47).
Nội dung của Chương này quy định về phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.
Chương này quy định rõ trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc chỉ định cơ quan chuyên trách trực thuộc Bộ, giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tần số của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Quy định này bảo đảm việc quản lý thống nhất việc sử dụng tần số vô tuyến điện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp quản lý tần số giữa ba khối dân sự - quốc phòng – an ninh.
Chương VIII: Điều khoản thi hành (2 Điều, Điều 48 và Điều 49)
Chương này quy định thời hạn có hiệu lực của Luật và việc hướng dẫn thi hành Luật.
Luật Tần số vô tuyến điện có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010. Các quy định về tần số vô tuyến điện của Pháp lệnh bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
1. Thúc đẩy sự phát triển của thông tin vô tuyến điện, thúc đẩy ứng dụng các công nghệ hiện đại sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên tần số
Các quy định mới về quy hoạch tần số (Điều 10,11,12), nguyên tắc cấp phép sử dụng tần số (Điều 17) sẽ tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho việc ứng dụng các công nghệ vô tuyến mới có hiệu quả sử dụng tần số cao hơn, dành băng tần cho các công nghệ và dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế xã hội nhiều hơn cho cộng đồng, đồng thời cũng sẽ hạn chế việc sử dụng băng tần quý hiếm cho các công nghệ lạc hậu kéo dài gây lãng phí tần nguồn tài nguyên tần số.
2. Áp dụng các phương thức quản lý tần số mới dựa trên cơ chế kinh tế thị trường thông qua việc thi tuyển, đấu giá quyền sử dụng tần số (Điều 18, Điều 24).
Luật Tần số vô tuyến điện quy định hai hình thức cấp phép mới, đó là đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (đối với những băng tần có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng đáp ứng) để từng bước thiết lập phương thức cấp phép tần số dựa theo cơ chế thị trường thay vì việc cấp phép theo cơ chế “cấp - phát”, “đến trước - cấp trước” như trước đây. Với các hình thức cấp phép này sẽ cho phép lựa chọn những doanh nghiệp có khả năng khai thác, sử dụng một cách tốt nhất phổ tần số vô tuyến điện, mang lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng và toàn thể cộng đồng.
Với những đối tượng được cấp phép thông qua hình thức đấu giá tần số thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm bảo đảm quyền lợi của doanh nghiệp và lợi ích người tiêu dùng. Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể về băng tần được đem ra đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản thủ tục
Để đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản thủ tục Luật quy định rõ phương thức cấp phép, đối tượng được cấp phép, điều kiện được cấp phép, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng tần số vô tuyến điện, các trường hợp bị thu hồi giấy phép do vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện (các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23), đồng thời cho phép một số trường hợp được sử dụng mà không cần giấy phép tần số (Điều 27) hoặc cho phép cho thuê, cho mượn thiết bị trong một số trường hợp (Điều 25).
4. Tăng cường bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện.
Luật Tần số vô tuyến điện đưa ra các qui định về việc tuân thủ các qui chuẩn an toàn bức xạ vô tuyến điện và yêu cầu phải kiểm định các công trình phát sóng vô tuyến điện trước khi đưa vào sử dụng nhằm bảo đảm mức độ an toàn về bức xạ điện từ cần đạt được. Quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý, trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu, trách nhiệm của người sử dụng trong vấn đề đảm bảo an toàn bức xạ điện từ (Điều 14).
5. Quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện (Điều 40). Để đảm bảo cho các đài vô tuyến điện (đặc biệt là đài định hướng sóng vô tuyến điện, đài thông tin vệ tinh…) không bị các cấu trúc, công trình xung quanh che chắn sóng, làm ảnh hưởng đến tính năng hoạt động của đài, Luật quy định về nguyên tắc và giao trách nhiệm cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện và danh sách đài vô tuyến điện có hành lang an toàn kỹ thuật được bảo đảm.
6. Tăng cường bảo vệ chủ quyền, quyền lợi quốc gia về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
Các quy định về đăng ký, phối hợp tần số quốc tế và quỹ đạo vệ tinh, về hợp tác quốc tế (các Điều 8, 41, 42, 43 và 44) xác định rõ trách nhiệm của các doanh nghiệp, của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện trong việc đăng ký và phối hợp quốc tế về tần số và quỹ đạo vệ tinh . Đây là cơ sở để huy động rộng rãi các đối tượng tham gia, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc đấu tranh, bảo vệ chủ quyền, quyền lợi của Việt Nam về tần số và quỹ đạo vệ tinh.
7. Quy định rõ hơn về Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có cơ quan chuyên trách quản lý tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 6 và 46).
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày về những nội dung quan trọng của Luật Tần số vô tuyến điện.
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh