Nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:38 (GMT+7)

Bài viết trình bày về Nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Ngày 29/6/2006, tại kỳ họp 9 - Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Công nghệ thông tin. Đây là một văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh một cách toàn diện và đầy đủ về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Luật Công nghệ thông tin là công cụ để tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thực hiện mục tiêu hình thành, phát triển xã hội thông tin, rút ngắn quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trước mắt để thực thi có hiệu quả các nội dung cơ bản của chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam mà Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành.

Luật Công nghệ thông tin là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về Công nghệ thông tin của Chính phủ, các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để bảo đảm sự phân công, phối hợp, tổ chức thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển Công nghệ thông tin.

Luật Công nghệ thông tincó vị trí quan trọng, quy định những điều kiện thiết yếu để bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể và ngày càng tăng cho GDP, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực, các ngành, các cấp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Các quy định về quản lý, cấp phép, đăng ký được quy định ở mức tối thiểu và cần thiết nhằm tạo ra môi trường rõ ràng, minh bạch và lành mạnh nhằm thúc đẩy các các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

Nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin

Luật Công nghệ thông tin gồm 6 chương, 79 điều, cụ thể như sau:

Chương I. Những quy định chung gồm 12 điều.

Nội dung của Chương này quy định những vấn đề về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, áp dụng luật, giải thích từ ngữ, chính sách của nhà nước về công nghệ thông tin, nội dung quản lý nhà nước cũng như trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thanh tra công nghệ thông tin, hiệp hội công nghệ thông tin và các hành vi bị nghiêm cấm.

Chương II. Ứng dụng công nghệ thông tin gồm 24 điều và được quy định thành 4 mục.

Các quy định của Chương này tạo hành lang pháp lý cơ bản để thúc đẩy các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.

Mục 1 quy định những vấn đề chung nhất về ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường mạng. Mục 2, mục 3 quy định cụ thể về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và trong thương mại vì đây là hai nội dung trọng tâm nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Mục 4 quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực như giáo dục- đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, quốc phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác.

Mục 1. Quy định chung về ứng dụng công nghệ thông tin -  quy định về nguyên tắc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp khẩn cấp; quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng, truyền đưa thông tin số; lưu trữ tạm thời thông tin số; cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số; công cụ tìm kiếm thông tin số; thu thập, xử lý, sử dụng, lưu trữ, cung cấp thông tin cá nhân trên môi trường mạng; thiết lập trang thông tin điện tử.

Với các quy định cơ bản như vậy đã bảo đảm để các tổ chức, cá nhân được tự do hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Đối với một số ngành, lĩnh vực nhất định phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.  Một nội dung đáng chú ý trong Luật là tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi thiết lập trang thông tin điện tử không cần thông báo với Bộ Bưu chính - Viễn thông. Trường hợp tổ chức, cá nhân khi thiết lập trang thông tin điện tử không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thì cần thông báo trên môi trường mạng với cơ quan quản lý.

Mục 2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước- tạo ra khung pháp lý quan trọng đẩy mạnh “chính phủ điện tử” ở Việt Nam. Luật quy định về nguyên tắc, điều kiện, nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

Mục 3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại nhằm khẳng định mọi tổ chức, cá nhân có quyền tham gia hoạt động thương mại trên môi trường mạng. Mục này quy định về đối tượng, nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại; trang thông tin điện tử bán hàng, cung cấp thông tin cho việc giao kết hợp đồng trên môi trường mạng; giải quyết hậu quả do lỗi nhập sai thông tin thương mại trên môi trường mạng; thanh toán trên môi trường mạng.

Mục 4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, .... Ứng dụng công nghệ thông tin trong những lĩnh vực chuyên ngành ngoài việc tuân thủ quy định của Luật Công nghệ thông tin, còn phải tuân thủ pháp luật chuyên ngành có liên quan.

Chương III. Phát triển công nghệ thông tin với 16 điều được chia thành 4 mục.

Mục 1. Quy định về nghiên cứu- phát triển công nghệ thông tin; cơ sở vật chất, kỹ thuật phụ vụ cho hoạt động nghiên cứu- phát triển công nghệ thông tin; tiêu chuẩn, chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Mục 2. Quy định về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin bao gồm chính sách phát triển; chứng chỉ công nghệ thông tin; sử dụng nhân lực và phổ cập kiến thức công nghệ thông tin.

Mục 3. Quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin  trong đó xác định rõ loại hình hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin; chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; phát triển thị trường công nghiệp công nghệ thông tin; sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm; khu công nghệ thông tin tập trung.

Mục 4. Quy định phát triển dịch vụ công nghệ thông tin bao gồm loại hình và chính sách phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.

Chương IV. Các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin gồm 21 điều được chia thành 4 mục.

Mục 1. Cơ sở hạ tầng thông tin cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - quy định về nguyên tắc phát triển cơ sở hạ tầng thông tin; bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ các cơ quan nhà nước; cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích; cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương; bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin.

Mục 2. Đầu tư cho công nghệ thông tin. Đây là nội dung quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin. Mục này quy định cụ thể về Đầu tư của tổ chức, cá nhân cho công nghệ thông tin; đầu tư của nhà nước cho công nghệ thông tin; đầu tư cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; đầu tư và phát triển công nghệ thông tin phục vụ nông nghiệp và nông thôn.

Mục 3. Hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin - quy định nguyên tắc, nội dung hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế mở rộng hợp tác về công nghệ thông tin với tổ chức, cá nhân nước ngoài, thúc đẩy sự phát triển công nghệ thông tin Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.

Mục 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và hỗ trợ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin. Mục này quy định về trách nhiệm của nhà nước, xã hội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng; bảo vệ tên miền quốc gia; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin; chống thư rác, vi rút máy tính và phần mềm gây hại; bảo vệ trẻ em tránh những thông tin tiêu cực; bảo đảm an toàn, bí mật thông tin; hỗ trợ người tàn tật trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Chương V. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm gồm 3 điều quy định mang tính nguyên tắc hình thức và thẩm quyền giải quyết tranh chấp công nghệ thông tin nói chung và tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; xử lý vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin.

Chương VI. Điều khoản thi hành gồm 2 điều quy định về hiệu lực thi hành, trách nhiệm của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công nghệ thông tin.

Tổ chức thực hiện

Luật Công nghệ thông tin sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, để Luật sớm đi vào cuộc sống một cách hiệu quả thì các công việc cần tập trung triển khai là:

- Bộ Bưu chính -Viễn thông đã ban hành Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 28/07/2006 về triển khai Luật Công nghệ thông tin, chỉ đạo các đơn vị, cơ quan thuộc Bộ, các Sở Bưu chính - Viễn thông triển khai các công việc cần thiết đảm bảo thực thi luật một cách hiệu quả.

- Bộ Bưu chính-Viễn thông đã nghiên cứu, đang trong quá trình xây dựng các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Công nghệ thông tin như: Nghị định quy định về ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, Nghị định về Công nghiệp - Công nghệ thông tin, Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính về Công nghệ thông tin và một số văn bản quy phạm pháp luật khác.

- Chuẩn bị kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; nâng cao hiểu biết về pháp luật công nghệ thông tin của mọi tổ chức, cá nhân.

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình cũng cần chủ động xây dựng những văn bản cần thiết để sớm đưa Luật Công nghệ thông tin vào cuộc sống.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư