2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, tại kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2006.
Vậy, Luật Giao dịch điện tử có phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như thế nào ?
Căn cứ theo Điều 1 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), phạm vi điều chỉnh của Luật Giao dịch điện tử quy định như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Các quy định của Luật này không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.”
Từ quy định trên, có thể thấy Luật Giao dịch điện tử điều chỉnh về các nội dung sau:
+ Thứ nhất, Luật Giao dịch điện tử điều chỉnh quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
+ Thứ hai, Luật Giao dịch điện tử điều chỉnh quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại.
+ Thứ ba, Luật Giao dịch điện tử điều chỉnh quy định về giao dịch điện tử trong các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Ngoài ra, Luật Giao dịch điện tử không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Căn cứ theo Điều 2 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), đối tượng áp dụng của Luật Giao dịch điện tử quy định như sau:
“ Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử.”
Từ quy định trên, có thể thấy Luật Giao dịch điện tử được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử.
Căn cứ theo Điều 3 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), Luật quy định Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật giao dịch điện tử với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến giao dịch điện tử thì áp dụng quy định của Luật giao dịch điện tử.
Luật Giao dịch điện tử gồm 8 chương, 54 Điều.
Chương I: Những quy định chung
Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; áp dụng Luật Giao dịch điện tử; giải thích từ ngữ; nguyên tắc chung tiến hành giao dịch điện tử; chính sách phát triển và ứng dụng giao dịch điện tử; nội dung quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử; trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử; các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử.
Chương II: Thông điệp dữ liệu
Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.
Chương này có 2 mục: Mục 1 quy định về hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu; giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu; thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản; thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc; thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ; lưu trữ thông điệp dữ liệu. Mục 2 gồm quy định về người khởi tạo thông điệp dữ liệu; thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu; nhận thông điệp dữ liệu; thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu; gửi, nhận tự động thông điệp dữ liệu.
Chương III: Chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử
Chương này gồm 3 mục: Mục 1 - Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, quy định về chữ ký điện tử; điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử; nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử; giá trị pháp lý của chữ ký điện tử; nghĩa vụ của người ký chữ ký điện tử; nghĩa vụ của bên chấp nhận chữ ký điện tử; thừa nhận chữ ký điện tử và chứng thư điện tử nước ngoài. Mục 2 - Dịch vụ chứng thực điện tử, quy định về hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; nội dung của chứng thư điện tử; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Mục 3 - Quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định về các điều kiện để được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
Chương IV: Giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Nội dung cơ bản của chương này là công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử, quy định về hợp đồng điện tử; thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử; nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử; giao kết hợp đồng điện tử; việc nhận, gửi, thời điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử; giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
Chương V: Giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước
Chương này quy định về giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước (cả lập pháp, hành pháp và tư pháp), quy định về các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước; nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước; bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin điện tử trong cơ quan Nhà nước; trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong trường hợp hệ thống thông tin điện tử bị lỗi; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong giao dịch điện tử với cơ quan Nhà nước.
Theo quy định tại Điều 39, các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước bao gồm: Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan Nhà nước; giao dịch điện tử giữa các cơ quan Nhà nước với nhau; giao dịch điện tử giữa cơ quan Nhà nước với tổ chức, cá nhân.
Chương VI: An ninh, an toàn, bảo vệ, bảo mật trong giao dịch điện tử
Chương này quy định về bảo đảm an ninh, an toàn trong giao dịch điện tử; bảo vệ thông điệp dữ liệu; bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử; trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương VII: Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
Chương này quy định có tính nguyên tắc về xử lý vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử; tranh chấp trong giao dịch điện tử; giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử.
Chương VIII: Điều khoản thi hành
Chương này quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về ohajm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Giao dịch điện tử.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh