Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Giao dịch điện tử là gì ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:45 (GMT+7)

Bài viết trình bày về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Giao dịch điện tử

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, tại kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2006.

Vậy, Luật Giao dịch điện tử có phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như thế nào ?

Phạm vi điều chỉnh

Căn cứ theo Điều 1 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), phạm vi điều chỉnh của Luật Giao dịch điện tử quy định như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.

Các quy định của Luật này không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.”

Từ quy định trên, có thể thấy Luật Giao dịch điện tử điều chỉnh về các nội dung sau:

+ Thứ nhất, Luật Giao dịch điện tử điều chỉnh quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

+ Thứ hai, Luật Giao dịch điện tử điều chỉnh quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại.

+ Thứ ba, Luật Giao dịch điện tử điều chỉnh quy định về giao dịch điện tử trong các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.

Ngoài ra, Luật Giao dịch điện tử không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.

Đối tượng áp dụng

Căn cứ theo Điều 2 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), đối tượng áp dụng của Luật Giao dịch điện tử quy định như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử.”

Từ quy định trên, có thể thấy Luật Giao dịch điện tử được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử.

Áp dụng Luật Giao dịch điện tử

Căn cứ theo Điều 3 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), Luật quy định Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật giao dịch điện tử với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến giao dịch điện tử thì áp dụng quy định của Luật giao dịch điện tử.

Nội dung cơ bản của Luật Giao dịch điện tử

Luật Giao dịch điện tử gồm 8 chương, 54 Điều.

Chương I: Những quy định chung

Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; áp dụng Luật Giao dịch điện tử; giải thích từ ngữ; nguyên tắc chung tiến hành giao dịch điện tử; chính sách phát triển và ứng dụng giao dịch điện tử; nội dung quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử; trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử; các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử.

Chương II: Thông điệp dữ liệu

Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.

Chương này có 2 mục: Mục 1 quy định về hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu; giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu; thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản; thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc; thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ; lưu trữ thông điệp dữ liệu. Mục 2 gồm quy định về người khởi tạo thông điệp dữ liệu; thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu; nhận thông điệp dữ liệu; thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu; gửi, nhận tự động thông điệp dữ liệu.

Chương III: Chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử

Chương này gồm 3 mục: Mục 1 - Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, quy định về chữ ký điện tử; điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử; nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử; giá trị pháp lý của chữ ký điện tử; nghĩa vụ của người ký chữ ký điện tử; nghĩa vụ của bên chấp nhận chữ ký điện tử; thừa nhận chữ ký điện tử và chứng thư điện tử nước ngoài. Mục 2 - Dịch vụ chứng thực điện tử, quy định về hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; nội dung của chứng thư điện tử; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Mục 3 - Quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định về các điều kiện để được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

Chương IV: Giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

Nội dung cơ bản của chương này là công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử, quy định về hợp đồng điện tử; thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử; nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử; giao kết hợp đồng điện tử; việc nhận, gửi, thời điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử; giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.

Chương V: Giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước

Chương này quy định về giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước (cả lập pháp, hành pháp và tư pháp), quy định về các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước; nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước; bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin điện tử trong cơ quan Nhà nước; trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong trường hợp hệ thống thông tin điện tử bị lỗi; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong giao dịch điện tử với cơ quan Nhà nước.

Theo quy định tại Điều 39, các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước bao gồm: Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan Nhà nước; giao dịch điện tử giữa các cơ quan Nhà nước với nhau; giao dịch điện tử giữa cơ quan Nhà nước với tổ chức, cá nhân.

Chương VI: An ninh, an toàn, bảo vệ, bảo mật trong giao dịch điện tử

Chương này quy định về bảo đảm an ninh, an toàn trong giao dịch điện tử; bảo vệ thông điệp dữ liệu; bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử; trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quyền và  trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương VII:  Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm

Chương này quy định có tính nguyên tắc về xử lý vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử; tranh chấp trong giao dịch điện tử; giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử.

Chương VIII: Điều khoản thi hành

Chương này quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về ohajm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Giao dịch điện tử.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư