Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Viễn thông là gì ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:34 (GMT+7)

Bài viết trình bày về Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Viễn thông

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thực hiện Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009, Chính phủ đã tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng và trình Quốc hội dự án Luật Viễn thông. Quốc hội đã thảo luận, cho ý kiến tại hai kỳ họp và đã nhất trí thông qua Luật Viễn thông với đa số phiếu tán thành tại phiên họp ngày 23/11/2009. Ngày 17/12/2009, Văn phòng Chủ tịch nước đã công bố Lệnh số 18/2009/L-CTN ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Chủ tịch nước về Luật Viễn thông.

Vậy, Luật Viễn thông có phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng là gì ?

Phạm vi điều chỉnh

Căn cứ theo Điều 1 của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 (gọi tắt là Luật Viễn thông năm 2009), Luật có phạm vi điều chỉnh như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động viễn thông, bao gồm đầu tư, kinh doanh viễn thông; viễn thông công ích; quản lý viễn thông; xây dựng công trình viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông.”

Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.

Từ quy định trên, có thể thấy Luật Viễn thông điều chỉnh 05 nội dung sau:

+ Thứ nhất, Luật Viễn thông quy định về hoạt động viễn thông, bao gồm đầu tư, kinh doanh viễn thông.

+ Thứ hai, Luật Viễn thông quy định về viễn thông công ích.

+ Thứ ba, Luật Viễn thông quy định về quản lý viễn thông.

+ Thứ tư, Luật Viễn thông quy định về xây dựng công trình viễn thông.

+ Thứ năm, Luật Viễn thông quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông.

Đối tượng áp dụng

Căn cứ theo Điều 2 của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 (gọi tắt là Luật Viễn thông năm 2009), Luật có đối tượng áp dụng như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông tại Việt Nam.”

Từ quy định trên, có thể thấy đối tượng áp dụng của Luật Viễn thông là tổ chức, cá nhân trong nước và cả những tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông tại Việt Nam.

Nội dung cơ bản của Luật Viễn thông

Luật Viễn thông được ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, gồm 10 chương, 63 điều. Theo đó, Luật này gồm những nội dung chính như sau:

1. Mở rộng các thành phần kinh tế trong kinh doanh viễn thông

Trên thực tế, mặc dù cơ sở hạ tầng viễn thông Việt Nam trong thời gian qua đã phát triển rất nhanh, song quy mô và sự phát triển bền vững so với các nước trong khu vực và thế giới vẫn còn nhiều hạn chế. Để phát triển mạng viễn thông rộng khắp cả nước đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới, CNH-HĐH đất nước,Việt Nam vẫn cần những nguồn đầu tư rất lớn để phát triển mạng viễn thông quốc gia. Do đó việc huy động, khuyến khích mọi nguồn lực của xã hội, kể cả thành phần kinh tế tư nhân tham gia phát triển hạ tầng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, Luật Viễn thông đã quy định các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam đều được tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông cũng như thiết lập hạ tầng mạng viễn thông.

2. Tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động viễn thông

Luật Viễn thông giao cho Thủ tướng Chính phủ quy định việc Nhà nước nắm cổ phần chi phối trong một số doanh nghiệp viễn thông chủ lực có tầm quan trọng đặc biệt đối với toàn bộ mạng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển KT-XH và bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước. Bên cạnh đó Luật Viễn thông cũng tăng cường công tác thực thi pháp luật trong lĩnh vực viễn thông trên cơ sở thành lập Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông để quản lý thị trường và nghiệp vụ viễn thông.

3. Bảo đảm quyền, lợi ích của người sử dụng dịch vụ viễn thông

Nhằm tăng cường bảo đảm quyền và lợi ích của người sử dụng dịch vụ viễn thông, Luật Viễn thông đưa ra một số các quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông như nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; quy định chi tiết về Hợp đồng mẫu (giữa nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng); trách nhiệm của Doanh nghiệp viễn thông trước khi đưa các thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước vào hoạt động phải thực hiện việc kiểm định; trách nhiệm của doanh nghiệp khi ngừng cung cấp dịch vụ; hoàn cước, bồi thường thiệt hại; dịch vụ khẩn cấp, dịch vụ tra cứu số thuê bao…

4. Bảo đảm môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch, công khai

Luật Viễn thông quy định một số chương (Chương 2) về kinh doanh viễn thông. Các quy định tại chương này sẽ tiếp tục thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh viễn thông trong môi trường bình đẳng, công bằng, minh bạch theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.

5. Phổ cập dịch vụ viễn thông ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa…

Song song với việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh viễn thông theo cơ chế thị trường, Nhà nước có chính sách, cơ chế nhằm bảo đảm việc cung cấp dịch vụ viễn thông thiết yếu đến mọi người dân, đặc biệt là tại vùng sâu, vùng xa vì việc kinh doanh tại các địa bàn này không bảo đảm đủ bù đắp chi phí và phát sinh lợi nhuận theo cơ chế thị trường. Kế thừa các quy định của Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông năm 2002 về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và để tiếp tục thúc đẩy việc phổ cập các dịch vụ viễn thông đến mọi người dân trên cả nước nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông giữa các vùng, miền và thúc đẩy phát triển KT-XH cũng như bảo đảm an ninh, quốc phòng, Luật Viễn thông đã quy đinh một chương về Viễn thông công ích.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nội dung cơ bản của Luật Viễn thông.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư