Quy định về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử như thế nào ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:46 (GMT+7)

Bài viết trình bày các quy định về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

Chứng thực chữ ký điện tử là việc xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.

Theo Điều 4 của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, Chính phủ quy định Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp cho thuê bao để xác thực việc thuê bao là người đã ký số trên thông điệp dữ liệu. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:

1. Tạo cặp khóa hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao.

2. Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao.

3. Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số.

4. Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của thuê bao đã ký số trên thông điệp dữ liệu.

Vậy, Nhà nước quy định như thế nào về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ?

Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

Căn cứ theo Điều 28 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), Luật quy định hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử gồm:

1. Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi, thu hồi chứng thư điện tử.

2. Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký điện tử của người ký thông điệp dữ liệu.

3. Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.

Nội dung của chứng thư điện tử

Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.

Căn cứ theo Điều 29 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), Luật quy định nội dung của chứng thư điện tử gồm:

1. Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

2. Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư điện tử.

3. Số hiệu của chứng thư điện tử.

4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư điện tử.

5. Dữ liệu để kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp chứng thư điện tử.

6. Chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư điện tử.

8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

9. Các nội dung khác theo quy định của Chính phủ.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

Căn cứ theo Điều 30 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), Luật quy định về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử như sau:

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng được phép thực hiện các hoạt động chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

+ Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức, đăng ký kinh doanh, hoạt động và việc công nhận lẫn nhau của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy.

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

Căn cứ theo Điều 31 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (gọi tắt là Luật Giao dịch điện tử năm 2005), Luật quy định Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;

c) Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật, quy trình và nguồn lực tin cậy để thực hiện công việc của mình;

d) Bảo đảm tính chính xác và sự toàn vẹn của các nội dung cơ bản trong chứng thư điện tử do mình cấp;

đ) Công khai thông tin về chứng thư điện tử đã cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi hoặc bị thu hồi;

e) Cung cấp phương tiện thích hợp cho phép các bên chấp nhận chữ ký điện tử và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dựa vào chứng thư điện tử để xác định chính xác nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử;

g) Thông báo cho các bên liên quan trong trường hợp xảy ra sự cố ảnh hưởng đến việc chứng thực chữ ký điện tử;

h) Thông báo công khai và thông báo cho những người được cấp chứng thư điện tử, cho cơ quan quản lý có liên quan trong thời hạn chín mươi ngày trước khi tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động;

i) Lưu trữ các thông tin có liên quan đến chứng thư điện tử do mình cấp trong thời hạn ít nhất là năm năm, kể từ khi chứng thư điện tử hết hiệu lực;

k) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày các quy định về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư