2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Cho thuê số là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại quyền sử dụng số thuê bao được phân bổ.
Căn cứ theo Điều 25 của Thông tư số 25/2015/TT-BTTTT ngày 09 tháng 09 năm 2015 Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về nguyên tắc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông như sau:
1. Doanh nghiệp viễn thông bán dịch vụ viễn thông cho một doanh nghiệp viễn thông khác thì được cho doanh nghiệp đó thuê lại số thuê bao viễn thông mà mình được phân bổ. Doanh nghiệp viễn thông mua dịch vụ viễn thông của một doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại thì được cấp số thuê bao viễn thông mà mình thuê cho thuê bao viễn thông. Không được thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông cho thuê và doanh nghiệp viễn thông thuê số thuê bao viễn thông đều phải có giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông.
3. Thời hạn thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không được vượt quá thời hạn tương ứng các giấy phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê.
4. Các doanh nghiệp viễn thông tham gia thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thực hiện đúng quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Căn cứ theo Điều 26 của Thông tư số 25/2015/TT-BTTTT ngày 09 tháng 09 năm 2015 Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông như sau:
1. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp không lập thành hợp đồng riêng thì nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được đưa vào hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông.
2. Ngoài các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, các hợp đồng phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Giấy phép viễn thông của các doanh nghiệp (số, ngày ban hành);
b) Loại số thuê bao viễn thông cho thuê;
c) Số lượng số thuê bao viễn thông cho thuê;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê;
e) Kế hoạch khai thác số thuê bao viễn thông trong 03 năm đầu tiên;
g) Quyền và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, khai thác, sử dụng số thuê bao viễn thông.
Căn cứ theo Điều 27 của Thông tư số 25/2015/TT-BTTTT ngày 09 tháng 09 năm 2015 Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản gốc hợp đồng nêu trên) theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 25/2015/TT-BTTTT cho Cục Viễn thông biết việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.
2. Khi kiểm tra hợp đồng, nếu phát hiện việc ký hợp đồng vi phạm các quy định về nguyên tắc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc thiếu các nội dung tối thiểu cơ bản trong hợp đồng, Cục Viễn thông có văn bản yêu cầu các bên có liên quan ngừng việc thực hiện hợp đồng cho đến khi khắc phục xong các vi phạm và thực hiện thủ tục thông báo Cục Viễn thông theo quy định.
Căn cứ theo Điều 28 Thông tư số 25/2015/TT-BTTTT ngày 09 tháng 09 năm 2015 Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi chấm dứt thực hiện các hợp đồng, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cục Viễn thông về việc chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày các quy định về việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh