2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Danh bạ điện thoại công cộng là tập hợp các thông tin về tên, địa chỉ, số thuê bao và thông tin liên quan khác của thuê bao điện thoại cố định, được lưu giữ dưới dạng bản in, bản điện tử, trên mạng do doanh nghiệp viễn thông phát hành và quản lý.
Thuê bao điện thoại cố định có quyền đăng ký hoặc từ chối đăng ký thông tin thuê bao của mình vào Danh bạ điện thoại công cộng.
Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định là dịch vụ trợ giúp người sử dụng dịch vụ viễn thông tra cứu số thuê bao điện thoại cố định bằng Danh bạ điện thoại công cộng.
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp miễn phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định ít nhất một trong các hình thức Danh bạ điện thoại công cộng.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc quyền và trách nhiệm thực hiện quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định tại Thông tư số 10/2010/TT-BTTTT ngày 26 tháng 03 năm 2010. Cụ thể như sau:
Dịch vụ 116 là dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố định qua mạng viễn thông khi người sử dụng dịch vụ điện thoại (cố định, di động) gọi đến số máy dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy và nêu các thông tin liên quan đến tên hoặc địa chỉ của chủ thuê bao thì sẽ được biết số máy điện thoại cố định cần tra cứu.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố định (sau đây gọi là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116) là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép viễn thông để cung cấp dịch vụ 116.
Căn cứ theo Điều 15 của Thông tư 10/2010/TT-BTTTT ngày 26 tháng 03 năm 2010 quy định về việc quản lý và cung cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố định qua mạng viễn thông, Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 có quyền và trách nhiệm thực hiện quản lý, cung cấp dịch vụ 116 như sau:
1. Được thiết lập (thuê hoặc tự xây dựng) đường truyền dẫn nội hạt, đường dài liên tỉnh để kết nối hệ thống cung cấp dịch vụ 116 với tổng đài của các doanh nghiệp viễn thông.
2. Được mua lưu lượng dịch vụ 116 của các doanh nghiệp viễn thông trong trường hợp không thiết lập đường truyền dẫn.
3. Được phân chia giá cước dịch vụ đối với cuộc gọi 116 từ số máy điện thoại di động theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Được thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông về phương thức cung cấp, sử dụng cơ sở dữ liệu dịch vụ 116 để cung cấp các dịch vụ khác.
5. Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành, khai thác an toàn hệ thống cung cấp dịch vụ 116 và đảm bảo cung cấp dịch vụ 116 cho người sử dụng theo đúng chỉ tiêu chất lượng quy định tại Thông tư này.
6. Có trách nhiệm trợ giúp tra cứu đối với tất cả các số máy điện thoại cố định (vô tuyến, hữu tuyến) của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng.
7. Tối thiểu phải có 02 (hai) hệ thống cung cấp dịch vụ 116 đặt tại 02 (hai) tỉnh, thành phố khác nhau trên phạm vi toàn quốc để dự phòng, bảo đảm an toàn cho hệ thống cung cấp dịch vụ 116.
8. Xây dựng chương trình quản lý dịch vụ 116, cập nhật, lưu trữ dữ liệu thuê bao điện thoại cố định do doanh nghiệp viễn thông cung cấp vào cơ sở dữ liệu dịch vụ 116 do mình quản lý và bảo mật cơ sở dữ liệu dịch vụ 116.
9. Thiết lập Trang thông tin điện tử về dịch vụ 116 nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có kết nối Internet có thể truy cập để tra cứu thông tin về số máy điện thoại cố định tương tự như phương thức tra cứu bằng cách gọi điện thoại đến số dịch vụ 116.
10. Bảo đảm an toàn và bí mật thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện cung cấp dịch vụ 116 theo hợp đồng cung cấp dịch vụ 116.
12. Chủ trì thực hiện phổ biến, tuyên truyền các quy định về dịch vụ 116.
13. Là đầu mối giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc cung cấp, sử dụng dịch vụ 116.
14. Báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về các nội dung quản lý và cung cấp dịch vụ 116.
Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Doanh nghiệp viễn thông bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
Căn cứ theo Điều 16 của Thông tư số 10/2010/TT-BTTTT ngày 26 tháng 03 năm 2010 quy định về việc quản lý và cung cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố định qua mạng viễn thông, Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định doanh nghiệp viễn thông có quyền và trách nhiệm thực hiện quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ 116 như sau:
1. Được thỏa thuận với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 về phương thức cung cấp, sử dụng cơ sở dữ liệu dịch vụ 116 để cung cấp các dịch vụ khác.
2. Cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 để kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116 đảm bảo đủ dung lượng kết nối và đúng thời gian.
3. Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 bảo đảm chất lượng dịch vụ 116 theo quy định.
4. Định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116.
5. Cung cấp cơ sở dữ liệu dịch vụ 116 đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định tại Thông tư số 10/2010/TT-BTTTT.
6. Báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về các nội dung có liên quan đến việc quản lý và cung cấp dịch vụ 116.
Căn cứ theo Điều 17 của Thông tư số 10/2010/TT-BTTTT ngày 26 tháng 03 năm 2010 quy định về việc quản lý và cung cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố định qua mạng viễn thông, Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định người sử dụng dịch vụ 116 có quyền và trách nhiệm như sau:
1. Được cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về dịch vụ 116 mà mình sử dụng.
2. Khiếu nại đúng quy định những sai sót về việc cung cấp dịch vụ 116.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bị xử lý vi phạm về các hành vi gây rối, phá hoại và cản trở việc cung cấp, sử dụng dịch vụ 116.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh