Trình tự phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:44 (GMT+7)

Bài viết trình bày về Trình tự phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Nhiễu có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.

Nguồn gây nhiễu là các nguồn phát xạ, bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.

Xử lý nhiễu có hại là việc kiểm soát, xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu có hại và thực hiện các biện pháp để khắc phục nhiễu có hại.

Vậy, để xử lý nhiễu có hại Nhà nước quy định về trình tự phối hợp giữa các đài vô tuyến điện như thế nào ?

Đài dân sự là đài vô tuyến điện phục vụ mục đích kinh tế - xã hội do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép sử dụng.

Đài quân sự là đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng do Bộ Quốc phòng cho phép sử dụng.

Đài an ninh là đài vô tuyến điện phục vụ mục đích an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội do Bộ Công an cho phép sử dụng.

Trình tự phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Căn cứ theo Điều 8 của Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA ngày 09 tháng 05 năm 2013 hướng dẫn cơ chế phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế - xã hội, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an như sau:

1. Tiếp nhận và giải quyết thông báo nhiễu có hại

a) Cơ quan đầu mối tiếp nhận thông báo nhiễu có hại theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này, tổ chức kiểm soát, xác định đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại.

b) Cơ quan đầu mối tự tổ chức xử lý nhiễu có hại trong trường hợp nhiễu có hại không liên quan đến đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý của Bộ khác.

2. Đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại

a) Cơ quan đầu mối gửi văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA) tới cơ quan đầu mối có liên quan để xử lý nhiễu có hại trong trường hợp xác định đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại thuộc phạm vi quản lý của Bộ khác.

b) Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I gửi văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại tới Cục Tần số vô tuyến điện để tổ chức xử lý nhiễu có hại trong trường hợp đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại và chưa xác định được đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại.

c) Cục Tần số vô tuyến điện gửi văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại tới Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I để phối hợp tổ chức kiểm soát, xác định nguồn gây nhiễu trong trường hợp đài dân sự bị nhiễu có hại và chưa xác định được đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại.

3. Phối hợp xử lý nhiễu có hại

a) Cơ quan đầu mối tiếp nhận văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại tổ chức xử lý nhiễu có hại theo quy định phân công trách nhiệm tại Điều 7 của Thông tư 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA.

b) Trường hợp cơ quan đầu mối xác định đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại thuộc phạm vi quản lý của Bộ khác, cơ quan đầu mối thực hiện theo quy định, đồng thời thông báo kết quả kiểm soát (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA) đến cơ quan đầu mối đề nghị để biết và phối hợp xử lý nhiễu có hại.

4. Thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại

Sau khi xử lý chấm dứt nhiễu có hại, cơ quan đầu mối chủ trì xử lý nhiễu có hại phải thông báo bằng văn bản kết quả xử lý nhiễu có hại cho cơ quan đầu mối đề nghị và Tiểu ban Phối hợp kiểm soát - Xử lý can nhiễu, Ủy ban Tần số vô tuyến điện trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.

Trình tự phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam với đài vô tuyến điện của quốc gia khác

Căn cứ theo Điều 9 của Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA ngày 09 tháng 05 năm 2013 hướng dẫn cơ chế phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế - xã hội, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam với đài vô tuyến điện của quốc gia khác như sau:

1. Trường hợp đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện của quốc gia khác phát sóng tới Việt Nam:

a) Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I gửi Cục Tần số vô tuyến điện văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA.

b) Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I kiểm tra, xác minh đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại, đối chiếu với các quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế và thực hiện các nội dung sau đây:

- Hoàn thiện hồ sơ và tiến hành các thủ tục khiếu nại nhiễu quốc tế đến cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài có thẩm quyền;

- Tổ chức theo dõi kết quả xử lý nhiễu có hại, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài đang xử lý nhiễu có hại khi có yêu cầu;

- Thông báo bằng văn bản đến Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I văn bản trả lời của cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài về kết quả xử lý chấm dứt nhiễu có hại.

2. Trường hợp cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài có thẩm quyền khiếu nại đài vô tuyến điện của Việt Nam gây nhiễu có hại:

a) Cục Tần số vô tuyến điện tiếp nhận khiếu nại nhiễu có hại của cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài có thẩm quyền, kiểm tra, xác minh thông tin về đài vô tuyến điện có khiếu nại nhiễu, chủ trì tổ chức xử lý nhiễu có hại.

b) Trường hợp chưa đủ điều kiện kỹ thuật, thiếu thông tin cần thiết phục vụ cho việc xác minh nguồn gây nhiễu, Cục Tần số vô tuyến điện có văn bản đề nghị Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I phối hợp tổ chức kiểm soát, xác định vị trí, khu vực nguồn gây nhiễu, xác minh thông tin về nguồn gây nhiễu.

c) Trường hợp nguồn gây nhiễu là đài quân sự, đài an ninh, Cục Tần số vô tuyến điện chủ trì, phối hợp với Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I tổ chức xử lý nhiễu có hại.

d) Sau khi kết thúc xử lý nhiễu có hại, Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và tiến hành các thủ tục thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại cho cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài khiếu nại nhiễu theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

Thời gian xử lý nhiễu có hại

Theo Điều 10 của Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA ngày 09 tháng 05 năm 2013 hướng dẫn cơ chế phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế - xã hội, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thời gian xử lý nhiễu có hại như sau:

+ Thời gian tối đa để cơ quan đầu mối thực hiện xử lý nhiễu có hại là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại.

+ Trường hợp quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại mà chưa hoàn thành xử lý nhiễu có hại, cơ quan đầu mối thực hiện xử lý nhiễu có hại phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đầu mối đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại, nêu rõ nguyên nhân chậm xử lý và dự kiến thời gian xử lý chấm dứt nhiễu có hại.

+ Trường hợp quá 40 ngày kể từ ngày cơ quan đầu mối đã yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại thực hiện các biện pháp theo quy nhưng nhiễu có hại chưa được xử lý khắc phục, cơ quan đầu mối thực hiện xử lý nhiễu có hại tập hợp hồ sơ đề nghị Tiểu ban Phối hợp kiểm soát - Xử lý can nhiễu báo cáo Ủy ban Tần số vô tuyến điện chỉ đạo tổ chức phối hợp xử lý nhiễu có hại.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày về trình tự phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư