2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Theo Khoản 3 Điều 3 của Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, Hệ thống thông tin được hiểu là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng.
Căn cứ theo Điều 21 của Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19 tháng 11 năm 2015, Luật quy định phân loại cấp độ an toàn hệ thống thông tin là việc xác định cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông tin theo cấp độ tăng dần từ 1 đến 5 để áp dụng biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm bảo vệ hệ thống thông tin phù hợp theo cấp độ. Chính phủ quy định chi tiết về các tiêu chí xác định cấp độ thông tin và trình tự, thủ tục xác định cấp độ đối với hệ thống thông tin.
Căn cứ theo Điều 14 của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác định cấp độ đối với hệ thống thông tin đang vận hành gồm các bước sau:
a) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin (Đơn vị vận hành hệ thống thông tin là cơ quan, tổ chức được chủ quản hệ thống thông tin giao nhiệm vụ vận hành hệ thống thông tin. Trong trường hợp chủ quản hệ thống thông tin thuê ngoài dịch vụ công nghệ thông tin, đơn vị vận hành hệ thống thông tin là bên cung cấp dịch vụ) lập hồ sơ đề xuất cấp độ.
Hồ sơ đề xuất cấp độ bao gồm:
1. Tài liệu mô tả, thuyết minh tổng quan về hệ thống thông tin.
2. Tài liệu thiết kế đối với hệ thống thông tin đang vận hành: Thiết kế thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tài liệu có giá trị tương đương.
3. Tài liệu thuyết minh về việc đề xuất cấp độ căn cứ trên các tiêu chí theo quy định của pháp luật.
4. Tài liệu thuyết minh phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ tương ứng.
5. Ý kiến về mặt chuyên môn của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin đối với hệ thống thông tin đề xuất cấp độ 4 hoặc cấp độ 5.
b) Đối với hệ thống thông tin được đề xuất là cấp độ 1 hoặc cấp độ 2:
Đơn vị vận hành hệ thống thông tin gửi hồ sơ đề xuất cấp độ tới Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin thực hiện thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ đối với hệ thống thông tin được đề xuất là cấp độ 1 hoặc cấp độ 2.
c) Đối với hệ thống thông tin được đề xuất là cấp độ 3:
Đơn vị vận hành hệ thống thông tin gửi hồ sơ đề xuất cấp độ tới Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin thực hiện thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ.
d) Đối với hệ thống thông tin được đề xuất là cấp độ 4 hoặc cấp độ 5:
- Đơn vị vận hành hệ thống thông tin gửi hồ sơ đề xuất cấp độ tới đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin để xin ý kiến chuyên môn về sự phù hợp của đề xuất cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Đơn vị vận hành hệ thống thông tin trình chủ quản hệ thống thông tin hồ sơ đề xuất cấp độ gửi tới cơ quan thẩm định (Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan thực hiện thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ; Trừ trường hợp Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và bộ, ngành liên quan thực hiện thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ đối với hệ thống thông tin do Bộ Quốc phòng quản lý; Và Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và bộ, ngành liên quan thực hiện thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ đối với hệ thống thông tin do Bộ Công an quản lý).
Đơn vị vận hành hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ trong việc xác định sự phù hợp của hồ sơ đề xuất cấp độ đối với yêu cầu hoạt động của hệ thống thông tin tương ứng.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ thực hiện kiểm tra, đánh giá thực tế các phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được đề xuất. Việc kiểm tra, đánh giá bảo đảm không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin và có thông báo cho chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị vận hành khi phát hiện các điểm yếu an toàn thông tin cần khắc phục.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ theo quy định về nội dung và thời gian như sau:
- Nội dung thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ:
+ Sự phù hợp về việc đề xuất cấp độ;
+ Sự phù hợp của phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin trong thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công hoặc tài liệu có giá trị tương đương theo cấp độ tương ứng;
+ Sự phù hợp của phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin trong quá trình vận hành hệ thống theo cấp độ tương ứng.
- Thời gian thẩm định hồ sơ xác định cấp độ:
+ Đối với hệ thống thông tin đề xuất cấp độ 3, thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Đối với hệ thống thông tin đề xuất cấp độ 4 hoặc cấp độ 5, thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
a) Đối với hệ thống thông tin được đề xuất là cấp độ 1 hoặc cấp độ 2:
Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin phê duyệt đề xuất cấp độ, gửi báo cáo chủ quản hệ thống thông tin;
b) Đối với hệ thống thông tin được đề xuất là cấp độ 3 hoặc cấp độ 4:
Đơn vị vận hành hệ thống thông tin trình chủ quản hệ thống thông tin phê duyệt đề xuất cấp độ;
c) Đối với hệ thống thông tin được đề xuất là cấp độ 5:
- Trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh Mục hệ thống thông tin cấp độ 5;
- Đơn vị vận hành hệ thống thông tin trình chủ quản hệ thống thông tin phê duyệt phương án bảo đảm an toàn thông tin.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về trình tự, thủ tục xác định cấp độ đối với hệ thống thông tin đang vận hành.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh