2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, An toàn thông tin mạng được hiểu là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
Theo Khoản 1, Điều 2 của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT , Sự cố an toàn thông tin mạng là việc thông tin, hệ thống thông tin bị tấn công hoặc gây nguy hại, ảnh hưởng tới tính nguyên vẹn, tính bảo mật hoặc tính khả dụng (sau đây gọi tắt là sự cố).
Theo Khoản 2, Điều 2 của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT, Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng là hoạt động nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn thông tin mạng gồm: theo dõi, thu thập, phân tích, phát hiện, cảnh báo, điều tra, xác minh sự cố, ngăn chặn sự cố, khôi phục dữ liệu và khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
Vậy, Nhà nước cần xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng như thế nào ?
Căn cứ theo Điều 12 của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 09 năm 2017 quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng như sau:
1. Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp mình, trong đó:
a) Đối với các hệ thống thông tin đã được phê duyệt cấp độ 04, cấp độ 05 hoặc thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, theo Đề cương Kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng quy định tại Điều 16 của Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg.
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng (sau đây gọi tắt là kế hoạch ứng phó sự cố) để đảm bảo nhân lực, vật lực, tài lực và các điều kiện cần thiết để sẵn sàng triển khai kịp thời, hiệu quả phương án ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng:
+ Cơ quan điều phối quốc gia xây dựng, trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia và kế hoạch hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố.
+ Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố của các bộ, cơ quan trung ương xây dựng, trình thủ trưởng cơ quan chủ quản phê duyệt để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi bộ, ngành mình quản lý.
+ Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương;
+ Các thành viên mạng lưới, tổ chức, doanh nghiệp có quản lý hệ thống thông tin thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, hệ thống thông tin lớn, hệ thống điều khiển công nghiệp (SCADA) xây dựng, phê duyệt và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trong tổ chức, doanh nghiệp mình.
b) Đối với các hệ thống thông tin không thuộc hệ thống thông tin đã được phê duyệt cấp độ 04, cấp độ 05 hoặc thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng theo đề cương kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng (Đánh giá các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng; Phương án đối phó, ứng cứu đối với một số tình huống sự cố cụ thể; Triển khai hoạt động thường trực, điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố; Triển khai huấn luyện, diễn tập, phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố; Các giải pháp đảm bảo, tổ chức triển khai kế hoạch và kinh phí), trong đó chú trọng các nội dung: Các kịch bản tấn công, các nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy ra, các phương án ứng cứu theo các kịch bản, tình huống dự kiến và công tác huấn luyện, diễn tập. Trường hợp cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét điều chỉnh một số điểm trong đề cương cho phù hợp với tình hình và yêu cầu sự cố an toàn thông tin mạng.
2. Các chủ quản hệ thống thông tin (Chủ quản hệ thống thông tin là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin. Đối với cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ quản hệ thống thông tin là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc là cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin đó) và cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố cần xác định các điều kiện, nguyên tắc ưu tiên để duy trì hoạt động của hệ thống thông tin khi triển khai ứng cứu sự cố và coi nội dung này là một yêu cầu bắt buộc trong Kế hoạch ứng phó sự cố.
3. Cơ quan điều phối quốc gia hướng dẫn việc xây dựng, triển khai kế hoạch ứng phó sự cố, dự phòng ứng cứu, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng; tổ chức hoạt động huấn luyện, diễn tập theo vùng, miền và quốc gia, quốc tế; xây dựng kế hoạch và tổ chức định kỳ kiểm tra, đánh giá về việc triển khai phương án ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng của các bộ, ngành, địa phương và của các tổ chức, doanh nghiệp.
Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định về việc xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh