Đối tượng người cao tuổi của chính sách bảo trợ xã hội là những ai?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:07 (GMT+7)

Đối tượng người cao tuổi của chính sách bảo trợ xã hội

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người cao tuổi

Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23/11/2009:

Điều 2. Người cao tuổi

Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Theo đó, người cao tuổi theo pháp luật về người cao tuổi, được xác định là:

- Công dân Việt Nam: Người mang quốc tịch Việt Nam (dựa vào huyết thống và hoạt động nhập quốc tịch)

- Người từ đủ 60 tuổi trở lên: Người đã qua sinh nhật lần thứ 60.

Ví dụ: Một người sinh ngày 20/11/1961 thì ngày 20/11/2021 người này đủ 60 tuổi.

Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách bảo trợ xã hội

Theo Điều 17 Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23/11/2009, có 02 đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách bảo trợ xã hội, bao gồm:

Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng

Theo đó, người cao tuổi thuộc nhóm này đáp ứng các điều kiện sau:

a. Người thuộc hộ thỏa mãn các tiêu chí thu nhập thấp và mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và được Ủy ban nhân dân xã chứng nhận là hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b. Không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng

Người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng là người trong gia đình của người cao tuổi (vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, con riêng, cháu nội, cháu ngoại, vợ hoặc chồng của con), những người này có trách nhiệm chăm sóc, cấp dưỡng cho người cao tuổi để người cao tuổi có thể duy trì sinh hoạt, sức khỏe thể chất và tinh thần.

Người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội là người thuộc các nhóm đối tượng trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có thu nhập,… những nhóm đối tượng này không đủ khả năng để chăm sóc và phụng dưỡng người cao tuổi (về cả sức khỏe, lẫn khả năng tài chính)

Khi không có có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng, tức là người cao tuổi không có người chăm sóc, không có người chịu trách nhiệm đảm bảo vấn đề sức khỏe cũng như sinh hoạt của người cao tuổi.

Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp trên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng

Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, không có trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng tức là không có thu nhập. Đối với nhóm người này, có thể coi là nhóm người cao tuổi mất khả năng lao động (do đã trên 80 tuổi) và không có thu nhập để duy trì cuộc sống, hoàn toàn phụ thuộc vào các đối tượng khác để tồn tại và sinh hoạt. Vì vậy, những người thuộc nhóm này được coi là người được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/03/2021 của Chính phủ, còn có 02 trường hợp người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội, bao gồm:

2.3. Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện tại điểm 2.1. đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn

Trong đó:

a. Người thuộc hộ thỏa mãn các tiêu chí thu nhập thấp và mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và được Ủy ban nhân dân xã chứng nhận là hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

b. Người đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn

Danh sách các địa bàn xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân các tỉnh quyết định.

Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng

Trên thực tế trường hợp này là một phần của trường hợp đầu tiên, điểm khác biệt duy nhất là người cao tuổi trong trường hợp này có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng (những người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng không phải người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, chỉ là các cá nhân trong cộng đồng được khuyến khích chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi).

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật người cao tuổi

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư