Không xem xét xác nhận liệt sĩ trong trường hợp nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:32 (GMT+7)

Các trường hợp không xem xét xác nhận liệt sĩ

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Liệt sĩ

Liệt sĩ là những người đã hi sinh (chết) trong quá trình hoạt động cách mạng, thực hiện các nghĩa vụ, nhiệm vụ đối với Tổ quốc. Các cá nhân đã chết được công nhận liệt sĩ phải đáp ứng một trong 11 điều kiện theo Điều 17 Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ.

Các điều kiện này được nêu cụ thể trong:

Những đối tượng nào đủ điều kiện được công nhận liệt sĩ? (Phần 1)

Những đối tượng nào đủ điều kiện được công nhận liệt sĩ? (Phần 2)

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kể cả đã đáp ứng các điều kiện để được công nhận nhưng vẫn không được xác nhận liệt sĩ

Các trường hợp không xem xét xác nhận liệt sĩ

Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ, có 02 nhóm trường hợp không xem xét xác nhận liệt sĩ, bao gồm:

- Những trường hợp chết do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị:

+ Người trong quá trình chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, có các hành vi phản bội tổ quốc, trốn tránh nhiệm vụ, vi phạm pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế

+ Người trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá nhưng có những hành vi trốn tránh thực hiện nhiệm vụ, trợ giúp địch, phản bội quân ta, vi phạm pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế

+ Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị và chết trong khi điều trị nhưng trong quá trình làm nghĩa vụ quốc tế đã có các hành vi trái với pháp luật quốc tế, vượt quá trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, gây thiệt hại.

+ Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự nhưng cũng vi phạm pháp luật, vượt quá thẩm quyền khi tham gia đấu tranh chống lại, ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội, phản lại ý nghĩa của việc đấu tranh chống lại, ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội

+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh nhưng đồng thời lại thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây hại tới an ninh quốc gia

+ Dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân nhưng đồng thời lại thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây hại tới an ninh quốc gia

+ Chết do ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, nhưng khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh đã có các hành vi vi phạm pháp luật, làm trái lệnh cấp trên dẫn đến bị tai nạn, ốm đau

+ Chết khi khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao nhưng do không thực hiện đúng chỉ dẫn của cấp trên, có hành vi vi phạm pháp luật

+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát (không áp dụng đối với thương binh loại B) nhưng khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh đã có các hành vi vi phạm pháp luật, làm trái lệnh cấp trên dẫn đến bị thương tật

+ Mất tin, mất tích nhưng cơ quan có thẩm quyền kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, hoặc có các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trước khi mất tích, mất tin

+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm nhưng làm trái nhiệm vụ, chỉ dẫn của cấp trên, trái quy định, quy chuẩn của pháp luật

- Những trường hợp chết từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ hoặc đã báo tử theo chế độ tử sĩ hoặc quân nhân từ trần, tai nạn lao động: Đây là các trường hợp đã được xác nhận không đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ theo quy định của pháp luật cũ hoặc đã nhận được một chế độ tương đương với liệt sĩ nên không được xác nhận là liệt sĩ.

Xem thêm:

Tổng hợp bài viết về Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư