Mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:55 (GMT+7)

Bài viết trình bày về mức trợ cấp xã hội hàng tháng

Trợ cấp có thể hiểu là một khoản tiền nhằm hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế cần được hỗ trợ về kinh tế để vượt qua khó khăn trong những tình huống nhất định. 

Từ đó, có thể hiểu trợ cấp xã hội là khoản tiền hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội - các đối tượng bị lâm vào hoàn cảnh khó khăn, rủi ro, nghèo đói… vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới không đủ khả năng lo liệu cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Vậy cụ thể mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

Các quy định về hệ số tương ứng để tính mức trợ cấp 

Theo quy định tại Khoản 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/03/2021 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 20/2021/NĐ-CP) có 08 đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định cụ thể, chi tiết đối với từng đối tượng theo quy định tại Điều 6, Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau: 

Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP nhân với hệ số tương ứng.

Pháp luật hiện hành quy định về hệ số tương ứng đối với từng đối tượng cụ thể như sau: 

Hệ số tương ứng đối với trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng

- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

Hệ số tương ứng đối với trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng, đã đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hoá, học nghề…quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP

Đối với các đối tượng này, hệ số tương ứng là 1,5

Hệ số tương ứng đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo

Đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo, hệ số tương ứng được quy định như sau: 

- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;

- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Hệ số tương ứng đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP

Đây là các đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất. 

Với các đối tượng này, hệ số tương ứng là 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

Hệ số tương ứng đối với đối tượng là người cao tuổi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP

Đối với đối tượng là người cao tuổi, hệ số tương ứng được quy định như sau: 

- Đối với người cao tuổi từ đủ 60 đến 80 tuổi, thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì hệ số tương ứng là 1,5.

- Đối với người cao tuổi trên 80 tuổi thuộc diện như trên thì hệ số tương ứng là 2,0

- Đối với người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo (không thuộc trường hợp không có người phụng dưỡng) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; người từ đủ 80 tuổi trở lên (không thuộc trường hợp không có người phụng dưỡng) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thì hệ số là 1,0.

- Đối với người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng thì hệ số là 3,0.

Hệ số tương ứng đối với người khuyết tật, người khuyết tật nặng 

- Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng (người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày), hệ số tương ứng là 2,0.

- Đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng, hệ số tương ứng là 2,5

- Đối với người khuyết tật nặng (người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày) hệ số tương ứng là 1,5.

- Đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng, hệ số tương ứng là 2,0.

Hệ số tương ứng đối với trẻ em dưới 3 tuổi, người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có thu nhập

Đối với trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn, người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng thì hệ số tương ứng là 1,5.

II. Xử lý trong trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau

Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là người cao tuổi, người khuyết tật nặng, người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất ) và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đó là người cao tuổi, người khuyết tật nặng, người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng. 

Luật Hoàng Anh 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư