2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Bạn đang muốn xây dựng, sửa chữa, di dời một công trình nhưng không biết cần thủ tục gì hay có cần báo lên cơ quan nhà nước không? Hay bạn muốn xin giấy phép xây dựng nhưng chưa biết cần giấy tờ nào? Hãy tham khảo bài viết dưới dây hoặc liên hệ ngay với số điện thoại: 0908 308 123 để được Luật sư tư vấn pháp luật MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ xin giấy phép xây dựng NHANH - TRỌN GÓI - GIÁ RẺ.
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Giấy phép xây dựng gồm:
- Giấy phép xây dựng mới:
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo: Đối với những trường hợp có nhu cầu sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kết cấu chịu lực, diện tích của công trình, dự án thì người dân cần phải xin giấy phép. Trường hợp thay đổi mặt ngoài của công trình kiến trúc giáp đường làm ảnh hưởng đến môi trường, an toàn công trình, công trình sử dụng thay đổi thì phải xin phép xây dựng.
- Giấy phép di dời công trình:
Những trường hợp cụ thể chúng ta cần phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình như sau:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi tại Khoản 30, Điều 1, Luật xây dựng sửa đổi năm 2020, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
Ví dụ: Trong thời gian chống dịch covid, để đảm bảo các cơ sở y tế cho việc kịp thời khám, chữa trị cho người dân bị mắc bệnh, tại các vùng tâm dịch đã nhanh chóng khẩn trương dựng lên các bệnh viện dã chiến. Đây là các công trình mang tính khẩn cấp, do vậy được miễn giấy phép xây dựng.
b. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng năm 2014;
Các công trình xây dựng tạm là công trình xây dựng xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích thi công xây dựng công trình chính hoặc sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác. Các quy định chi tiết hơn của pháp luật về công trình xây dựng tạm, chúng tôi sẽ trình bày trong các bài viết tiếp theo.
d. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng;
h. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
k. Chủ đầu tư xây dựng công trình tại các mục b, e, g, h và i, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại mục i có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra, ghi giấy biên nhận đối với hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện pháp luật;
Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xử lý yêu cầu theo quy định của pháp luật;
Bước 4: Nhận giấy phép xây dựng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
1. Gia hạn giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Xử phạt khi xây dựng không có giấy phép xây dựng
Theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng tùy thuộc vào quy mô xây dựng và mức độ vi phạm. Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
3. Chi phí xin giấy phép xây dựng là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Mức lệ phí cấp giấy phép xây dựng giao động khoảng 50.000 đồng đến 500.000 đồng. Ngoài ra còn các chi phí phát sinh khác như chi phí hồ sơ, đi lại, dịch vụ,.......
Trường hợp không thể tự mình tiến hành xin giấy phép xây dựng, không có thời gian thực hiện, chưa nắm rõ quy định pháp luật, hãy liên hệ ngay với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ với chi phí tốt nhất.
Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, đã từng tham gia tiến hành thủ tục đăng ký giấy phép nhanh trong nước và nước ngoài, đảm bảo sẽ thực hiện đúng các yêu cầu của bạn trong thời gian nhanh nhất.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh