2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Ngày qua ngày, các mâu thuẫn, sự xung đột được tích tụ và càng lớn dần, các cuộc cãi vã diễn ra thường xuyên, liên tục, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm sinh lý của vợ chồng, con cái. Nếu không thể hàn gắn được, thì ly hôn là một giải pháp cần được tính đến để giải thoát cho cả hai trong suốt quãng đời còn lại.
Ly hôn là một chuyện hệ trọng của đời người, ảnh hưởng không chỉ đến những người trong cuộc mà còn để lại những ám ảnh cho con cái. Do đó, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cả về tài chính, chỗ ở, tài sản, con cái, công việc khi ly hôn.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và Gia đình 2014
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.
Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu toà án giải quyết việc ly hôn.
Căn cứ ly hôn đơn phương
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình , các điều kiện ly hôn đơn phương bao gồm:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành, có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của Cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản sao giấy khai sinh của con;
- Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh lý do ly hôn đơn phương.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương
Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn là 04 tháng, có thể gia hạn 02 tháng đối với những vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan.
Thời hạn mở phiên toà đó là 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Như vậy, tổng thời gian giải quyết ly hôn đơn phương kéo dài từ 04 đến 06 tháng hoặc có thể lâu hơn tùy thuộc vào tình hình thực tế.
Gửi đơn xin ly hôn đơn phương
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Thẩm quyết giải quyết đơn phương ly hôn
Toà án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương đó là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên vợ chồng (cụ thể là nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc). Tuy nhiên, những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Về quyền nuôi con
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Về tài sản sau ly hôn
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh