Đăng ký bản quyền sách như thế nào?

Thứ ba, 06/06/2023, 15:33:16 (GMT+7)

Bản quyền (hay quyền tác giả) là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để mô tả quyền mà tác giả có đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ. Các tác phẩm thuộc phạm vi bản quyền bao gồm từ sách, nhạc, tranh, điêu khắc và phim, đến các chương trình

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

Quyền tác giả là gì?

Tại Việt Nam, khái niệm quyền tác giả cũng đã được biết đến trước năm 1945. Dưới chế độ dân chủ nhân dân thì quyền tác giả được coi trọng và là động lực thúc đẩy việc tạo ra những tác phẩm có giá trị phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước ngày càng phát triển trên tất cả các lĩnh vực.

Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam đã xây dựng và dần hoàn thiện hơn để quy định đầy đủ hơn về lĩnh vực quyền tác giả. Chế định quyền tác giả được ghi nhận trong các văn bản thuộc hệ thống pháp luật như hiến pháp, bộ luật dân sự, luật sở hữu trí tuệ và các văn bản dưới luật có liên quan khác.

Tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 nêu ra định nghĩa về quyền tác giả như sau: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.

Căn cứ vào những quy định của pháp luật về quyền tác giả thì quyền tác giả được hiểu theo hai phương diện:

Về phương diện khách quan: Quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm pháp luật về quyền tác giả nhằm xác nhận và bảo vệ quyền tác giả, của chủ sở hữu quyền tác giả, xác định các nghĩa vụ của các chủ thể trong việc sáng tạo và sử dụng các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Quy định trình tự thực hiện và bảo vệ các quyền đó khi có hành vi xâm phạm.

Về phương diện chủ quan: Quyền tác giả là quyền dân sự cụ thể tức bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ thể với tư cách là tác giả hoặc chủ sỏ hữu quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học và quyền khởi kiện hay không khởi kiện khi quyền của mình bị xâm phạm.

Quyền tác giả còn được hiểu là quan hệ pháp luật dân sự. Đó là quan hệ xã hội giữa tác giả, giữa chủ sở hữu quyền tác giả đối với các chủ thể khác trong xã hội thông qua tác phẩm, dưới sự tác động của quy phạm pháp luật, quan hệ giữa các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả với các chủ thể khác được xác định. Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được sáng tạo và được thể hiện dưới hình thức khách quan và được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, theo đó quan hệ về quyền tác giả được xác lập. Quan hệ pháp luật quyền về tác giả là quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối với các chủ thể của quyền được xác định và các chủ thể khác còn lại trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng quyền đó của các chủ thể mang quyền được xác định bao gồm 3 yếu tố:

  • Chủ thể của quyền tác gỉa là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có những quyền nhất định đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học khi đã được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định.
  •  Khách thể của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học do tác giả sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ.
  •  Nội dung quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về quyền tác giả. Các quyền này phát sinh từ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật được pháp luật ghi nhận và bảo hộ.

Quyền sỡ hữu trí tuệ là quyền của chủ thể đối với các sản phẩm sáng tạo trí tuệ của mình, bao gồm nhưng không giới hạn trong lĩnh vực sử dụng hay chuyển giao các sản phẩm đó, là quyền của tác giả đối với sản phẩm, là quyền liên quan hoặc sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. Cũng như các quan hệ pháp luật dân sự khác, lĩnh vực này cũng hay diễn ra những tranh chấp, vì vậy, việc phát sinh nhu cầu bảo hộ quyền hợp pháp của các chủ thể là điều tất yếu . Việc xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ được thực hiện tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm.

Tóm lại, mặc dù hệ thống pháp luật giữa các quốc gia là khác nhau dẫn đến việc mỗi nơi lại có những định nghĩa riêng khác nhau về quyền tác giả, tuy nhiên, tựu chung lại quyền tác giả được biết đến như một loại quyền chính đáng hợp pháp của những người sáng tạo, những người tham gia vào hoạt động văn hoá, nghệ thuật, khoa học.

Đặc điểm của quyền tác giả

Quyền tác giả là một bộ phận của quyền sở hữu trí tuệ, do vậy, nó có đầy đủ các đặc trưng của quyền sở hữu trí tuệ. Quyền tác giả còn có những đặc điểm riêng biệt của nó, cụ thể như sau:

  • Thứ nhất, quyền tác giả có đối tượng là những tác phẩm mang tính sáng tạo, được bảo hộ không phụ thuộc vào giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019: “Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa”. Tác phẩm là thành quả lao động sáng tạo của tác giả được thể hiện dưới hình thức nhất định. Mọi cá nhân đều có quyền sáng tạo văn học, nghệ thuật, khoa học và khi cá nhân tạo ra tác phẩm trí tuệ, không phụ thuộc vào giá trị nội dung và nghệ thuật đều có quyền tác giả đối với tác phẩm. Chỉ cần tác phẩm được tạo nên trực tiếp từ lao động trí tuệ của tác giả, không phải sao chép từ người khác, thì khi đó sẽ phát sinh quyền tác giả. Những nội dung thể hiện trong tác phẩm mà đi ngược lại với thuần phong mĩ tục, văn hoá dân tộc,…sẽ không được bảo hộ. Bản chất sản phẩm của lao động trí tuệ mang tính tích luỹ khá cao, không bị hao mòn như tài sản hữu hình. Tác phẩm sẽ được nhiều người biết đến, nếu có nội dung phong phú, đặc biệt, kết hợp bởi giá trị nghệ thuật, khoa học và kinh nghiệm nghề nghiệp của tác giả.

  • Thứ hai, quyền tác giả tập trung bảo hộ hình thức thể hiện của tác phẩm

Pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng tác phẩm khi nó được tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định mà không bảo hộ nội dung sáng tạo tác phẩm. Quyền tác giả chỉ được giới hạn trong phạm vi thể hiện cụ thể của tác phẩm. Điều đó có nghĩa là, quyền tác giả chỉ phát sinh đối với những tác phẩm có tồn tại và có thể cảm nhận được bằng nhiều cách. Quyền tác giả không bao gồm ý tưởng của tác giả thể hiện trong tác phẩm bởi không một ai có thể biết được một vấn đề đang nằm trong suy nghĩa của người khác nếu chúng không được thể hiện ra. Những ý tưởng, kể cả cách sắp xếp, trình bày đã có trong suy nghĩ của tác giả nhưng chưa được thể hiện ra bên ngoài bằng hình thức nhất định thì không có căn cứ để công nhận và bảo hộ. Sự sáng tạo của tác giả không chỉ đem lại cho tác giả quyền mà còn nhằm chống lại sự sao chép và sử dụng trái phép.

Pháp luật về quyền tác giả không quy định về nội dung đối với tác phẩm được bảo hộ, trong khi quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ nội dung của đối tượng. Đối tượng sở hữu công nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện nhất định. Vì lẽ đó, nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học có cùng nội dung nhưng có sự sáng tạo trong hình thức thể hiện đều được pháp luật bảo vệ.

  • Thứ ba, quyền tác giả có cơ chế xác lập tự động

Quyền tác giả được xác lập dựa vào chính hành vi tạo ra tác phẩm của tác giả, không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào. Ngay từ khi tác phẩm được sáng tạo ra bằng hoạt động lao động trí óc, tác giả được bảo hộ về mặt pháp lý và có các quyền của người sáng tạo. Do quyền tác giả phát sinh dựa trên hoạt động sáng tạo, nên nó được xác lập một cách mặc nhiên ngay khi tác phẩm được thể hiện dưới hình thức khách quan mà người khác có thể nhận biết được. Việc đăng ký quyền tác giả, dó đó, không phải là căn cứ phát sinh quyền tác giả, mà chỉ được xem là có giá trị chứng minh của chủ sỡ hữu quyền tác giả khi có tranh chấp, khiếu nại hay tố cáo.

  • Thứ tư, quyền tác giả không được bảo hộ một cách tuyệt đối

Đối với các tác phẩm đã được công bố, phổ biến và tác phẩm không bị cấm sao chụp thì cá nhân, tổ chức được phép sử dụng tác phẩm của người khác nếu việc sử dụng đó không nhằm mục đích kinh doanh, không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác bình thường của tác phẩm, không xâm hại đến các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả như việc sử dụng tác phẩm nhằm mục đích tuyên truyền, cổ động,… thì không bị coi là hành vi xâm phạm quyền của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.

Tóm lại, dựa vào những đặc điểm nêu trên, ta thấy rõ được bản chất của quyền tác giả cũng như dễ dàng phân biệt quyền tác giả với những nhóm quyền khác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu trí tuệ không những được bảo hộ ở tại nước có công dân sáng tạo ra sản phẩm trí tiệ đó mà còn được bảo hộ ở các nước thành viên của các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ; các thành quả của lao động trí tuệ đều có nâng cao trình độ hiểu biết của mọi người trong đời sống xã hội.

anh-dai-dien

Sách có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không?

Bản quyền (hay quyền tác giả) là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để mô tả quyền mà tác giả có đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ. Các tác phẩm thuộc phạm vi bản quyền bao gồm từ sách, nhạc, tranh, điêu khắc và phim, đến các chương trình máy tính, cơ sở dữ liệu, quảng cáo, bản đồ và bản vẽ kỹ thuật.

Các loại hình được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

– Tác phẩm văn học như: tiểu thuyết, thơ, kịch, tác phẩm tham khảo, bài báo;

– Chương trình máy tính, cơ sở dữ liệu;

– Phim, sáng tác âm nhạc, và vũ đạo;

– Các tác phẩm nghệ thuật như tranh vẽ, hình vẽ, ảnh và điêu khắc;

– Kiến ​​trúc;  

– Quảng cáo, bản đồ và bản vẽ kỹ thuật.

Như vậy, sách là đối tượng được pháp luật bảo hộ bản quyền tác giả khi đăng ký bản quyền. 

Vì sao phải đăng ký bản quyền sách

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:

Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.

Như vậy, khác với quyền sở hữu công nghiệp là phải đăng ký mới được bảo hộ bản quyền thì đối với quyền tác giả được phát sinh ngay khi tác phẩm được hình thành và thể hiện ra bằng hình thức nhất định mà không cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước.

Tuy nhiên, để có căn cứ chứng minh quyền sở hữu tác giả đối với tác phẩm văn học, sách vở nếu có xảy ra tranh chấp thì việc đăng ký bản quyền sách là rất cần thiết để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với tác phẩm sách tại Việt Nam.

Theo đó, đăng ký quyền tác giả là việc làm rất cần thiết để đảm bảo cho người sáng tạo ra tác phẩm đó chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm: như ăn trộm, sao chép, lạm dụng tác phẩm đó. 

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP của Chính phủ thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bao gồm: 

- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;

- 02 bản sao tác phẩm (bao gồm cả bản điện tử) hoặc 02 bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;

- Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;

- Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền:

+ Tài liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

+ Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập;

+ Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo là quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó;

+ Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo là hợp đồng, thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi;

+ Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế là văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

+ Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

+ Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo quy định tại khoản này phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực;

- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung;

- Trường hợp trong tác phẩm có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật

Thủ tục đăng ký quyền tác giả

Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Xác định thể loại tác phẩm đăng ký

Sau khi hoàn thiện tác phẩm, chủ sở hữu, tác giả thực hiện xác định thể loại tác phẩm dự định đăng ký bản quyền.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả

Sau khi xác định được loại hình tác phẩm dự định đăng ký bản quyền, Chủ sở hữu, tác giả tác phẩm tiến hành soạn thảo hồ sơ đăng ký bản quyền theo quy định.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả

Nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả tại các địa chỉ sau:

  • Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội.
  • Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Nộp qua đường bưu điện đến các địa chỉ nêu trên.

Bước 4: Cục Bản quyền tác giả thẩm định cấp Giấy chứng nhận

  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật quy định như thế nào?

Tra cứu quyền tác giả ở đâu?

Tra cứu bản quyền tác giả là việc đánh giá khả năng bao hộ của tác phẩm, từ đó giúp các chủ thể đánh giá được tác phẩm có bị trừng hoặc tương tư với tác phẩm nào đó đã được bảo hộ hay không để đảm bảo khả năng bảo hộ cao nhất cho tác phẩm.

Theo đó, hiện nay việc tra cứu bản quyền tác giả sẽ được thực hiện tại Hệ thống tra cứu niên giám – Cục bản quyền tác giả theo đường link sau: http://www.cov.gov.vn/tra-cuu-nien-giam

Để việc tra cứu quyền tác giả diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian, cần chuẩn bị:

  • Tên bản quyền tác giả cần tra cứ
  • Loại hình tác phẩm dự định đăng ký bản quyền
  • Thông tin khái quát về loại hình tác phẩm dùng để tra cứu (hình ảnh; nội dung…)

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn có thể thực hiện việc tra cứu trên cơ sở dữ liệu của Cục Bản quyền tác giả tại đường link trên hoặc LIÊN HỆ cho Luật Hoàng Anh theo số điện thoại 0908 308 123 để được Luật sư tư vấn hỗ trợ tra cứu bản quyền tác giả cho bạn.

Chi tiết: Tra cứu bản quyền tác giả

Bạn chưa biết thủ tục đăng ký bản quyền sách như thế nào? Hay không muốn mất thời gian soạn và chờ kết quả hồ sơ đăng ký bản quyền sách. Hãy liên hệ ngay với Luật Hoàng Anh qua hotline: 0908 308 123 để nhận được tư vấn miễn phí và báo giá tiết kiệm nhất.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư