Quyền tác giả phát sinh khi nào?

Thứ sáu, 27/10/2023, 16:56:32 (GMT+7)

Quyền tác giả theo quy định của pháp luật hiện hành. Luật Hoàng Anh tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ miễn phí 24/7 uy tín - nhanh chóng.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Quyền tác giả là một bộ phận của quyền sở hữu trí tuệ. Việc bảo hộ quyền tác giả luôn hướng tới mục đích khuyến khích các hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và khoa học để tạo ra thành quả là những tác phẩm có giá trị trên lĩnh vực đó. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành quyền tác giả phát sinh khi nào? Hãy GỌI NGAY tới số điện thoại 0908308123 để được Luật sư giỏi tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ MIỄN PHÍ một cách nhanh chóng, đầy đủ nhất hoặc tìm hiểu các thông tin pháp lý cần thiết thông qua nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ và quyền tác giả, quyền liên quan.

Quyền tác giả là gì?

Quyền tác giả là một khái niệm tương đối phức tạp. Dưới góc độ tự nhiên, quyền là những đòi hỏi tất yếu, đương nhiên hay quyền tự thân của chủ thể. Theo từ điển tiếng Việt, “quyền” là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, còn “tác giả” là người sáng tạo ra một tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học nào đó. 

Ở Việt Nam, tại Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí  2005 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ năm 2009) quy định về khái niệm quyền tác giả như sau: "Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu." 

Theo đó, quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa không bị vi phạm bản quyền, như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm. Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai thác tác phẩm; chống lại việc sao chép, trình diễn bất hợp pháp.

anh-dai-dien

Đặc điểm của quyền tác giả

Thứ nhất, đối tượng của quyền tác giả là sản phẩm của hoạt động sáng tạo tinh thần. Lĩnh vực sáng tạo của quyền tác giả chủ yếu thiên về văn hóa, nghệ thuật để thỏa mãn nhu cầu tinh thần và nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học. Hơn nữa, tác phẩm-đối tượng của quyền tác giả phản ánh tư tưởng, tình cảm, phong cách, nhân sinh quan của người sáng tác, do nó thường chứa đựng nội dung tinh thần nhất định.

Thứ hai, quyền tác giả được tự động xác lập. Theo đó, quyền tác giả phát sinh một cách mặc nhiên, không phụ thuộc vào bất kỳ thể thức, thủ tục nào

Thứ ba, quyền tác giả chỉ bảo hộ về hình thức thể hiện tác phẩm, không bảo hộ ý tưởng sáng tạo. Các tác phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học chỉ có ý nghĩa khi công chúng có thể tiếp cận được nó, nên quyền tác giả chỉ được pháp luật bảo hộ khi tác phẩm được thể hiện thông qua hình thức nhất định để có thể nhận biết, xác định được tác phẩm. Hoạt động sáng tạo cần đến các nguồn chất liệu như; các ý tưởng, thông tin… Nguồn chất liệu này trong đó có các ý tưởng, chủ đề có thể coi là kho tài sản chung của xã hội và mọi người đều có thể sử dụng, vì vậy nó không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả. Do đó, pháp luật chỉ bảo hộ quyền tác giả đối với hình thức thể hiện tác phẩm mà hoàn toàn không bảo hộ chủ đề, tư tưởng trong tác phẩm.

Quyền tác giả bao gồm những quyền nào?

Theo quy định tại Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: “Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.” Như vậy, pháp luật quy định, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Cụ thể:

Quyền nhân thân

Căn cứ Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Luật sở hữu trí tuệ 2022 quy định quyền nhân thân bao gồm:

“ 1. Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Luật sở hữu trí tuệ 2022 đã bổ sung thêm quy định về quyền cuyển quyền sử dụng đặt tên tác phẩm như sau: “Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;Như vậy, ngoài các quyền tài sản, bên nhận chuyển giao còn có thể sử dụng quyền đặt tên tác phẩm theo thỏa thuận với tác giả. Quy định mới đảm bảo các quyền nhân thân vốn có của tác giả, tạo điều kiện hơn cho chủ sở hữu khi cần đổi tên tác phẩm.

Quyền tài sản

Căn cứ Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Luật sở hữu trí tuệ 2022 quy định quyền tài sản bao gồm:

“ 1. Quyền tài sản bao gồm:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;

c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

Ngoài ra, Sở hữu trí tuệ 2022 bổ sung một số trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi, bao gồm:

“ a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;

b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.”

Đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ 2005 và được quy định chi tiết tại Điều 8 Nghị định 17/2023/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

Thứ nhất: Tin tức thời sự thuần túy đưa tin là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, tin vặt, số liệu sự thật, chỉ mang tính chất đưa tin, không có tính sáng tạo.

Thứ hai:  Văn bản hành chính bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

Thứ ba: Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu được hiểu như sau:

- Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành công việc;

- Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất;

- Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội;

- Khái niệm là ý nghĩ phản ánh ở dạng khái quát các sự vật và hiện tượng của hiện thực và những mối liên hệ giữa chúng;

- Nguyên lý là định luật cơ bản có tính chất tổng quát, chi phối một loạt hiện tượng, là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu quan trọng và được coi là xuất phát điểm cho việc xây dựng những lý thuyết khác.

Quyền tác giả phát sinh khi nào?

Như đã phân tích ở trên, quyền tác giả được xác lập tự động, không phụ thuộc vào bất kỳ thể thức, thủ tục nào. Cụ thể hơn đó là khi một tác phẩm đã được định hình dưới hình thức nhất định để người khác có thể nhận biết được thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đương nhiên sẽ có các quyền tác giả đối với tác phẩm đó và các quyền này được pháp luật ghi nhận, bảo hộ mà không cần phải thông qua việc đăng ký quyền tác giả

Lưu ý rằng, mặc dù pháp luật quyền tác giả có quy định về việc đăng ký quyền tác giả nhưng việc đăng ký không phải là căn cứ để xác lập quyền tác giả mà chỉ là một thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả theo yêu cầu của chủ thể quyền tác giả. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chỉ có giá trị chứng cứ khi cần chứng minh quyền tác giả. Điều này hoàn toàn khác với “văn bằng bảo hộ” đối tượng SHCN có giá trị ghi nhận phạm vi, thời hạn bảo hộ quyền SHCN. Pháp luật quyền tác giả trên thế giới đều quy định về việc bảo hộ tự động đối với quyền tác giả nhưng việc bảo hộ chỉ phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm đã được thể hiện ra bên ngoài bằng hình thức nhất định mà người khác có thể nhận biết và tiếp cận được tác phẩm. Việc bảo hộ không được đặt ra khi tác phẩm mới chỉ năm trong ý tưởng của nhà sáng tạo.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Theo đó, quyền tác giả gồm hai nhóm quyền là quyền nhân thân và quyền tài sản. Tùy thuộc vào tính chất cũng như ảnh hưởng của các quyền này đối với lợi ích của tác giả và lợi ích xã hội, pháp luật quyền tác giả phân biệt hại loại quyền có thời hạn bảo hộ khác nhau:

Thứ nhất, các quyền được bảo hộ vô thời hạn. Khoản 1 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2009 quy định: “Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.” Tác phẩm được coi như đứa con tinh thần của tác giả, là sự thể hiện tư tưởng, tình cảm của các tác giả ra bên ngoiaf. Bởi vậy quyền nhân thân luôn gắn liền với tác giả, kể cả khi tác giả chết hay đã chuyển giao quyền tác giả đó cho người khác. Pháp luật ghi nhận các quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn là các quyền nhân thân gắn liền với tác giả không thể chuyển dịch, bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Đối với quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, mặc dù vẫn nằm trong nhóm các quyền nhân thân nhưng đây là quyền nhân thân có thể chuyển giao và luôn gắn liền với thực hiện các quyền tài sản, do đó, thời hạn bảo hộ các quyền này được xác định giống như các quyền tài sản.

Thứ hai, các quyền được bảo hộ có thời hạn. Các quyền đối với tác phẩm được pháp luật bảo hộ có thời hạn bao gồm quyền nhân thân là ông bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản. Theo đó, điểm a khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2009 quy định:

“a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật về quyền tác giả theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp nếu có thắc mắc, LIÊN HỆ NGAY với Công ty Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢTIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư