Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ được quy định như thế nào? (P1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:48 (GMT+7)

Bài viết trình bày các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ (P1)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Căn cứ pháp lý

Điều 54, Chương IV, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ như sau:

“ Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.

3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.

4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.

7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.

8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.”

2. Nội dung quy định

2.1. Phá hoại các công trình đường bộ

- Căn cứ Khoản 1, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định phá hoại công trình đường bộ là:

Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, bến phà đường bộ. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.

Các hành vi phá hoại đường bộ là: các hệ thống biển báo, dải phân cách giao thông bị một số người dân thiếu ý thức phá hoại; nhiều cột gắn biển báo bị lay nghiêng ngả, còn biển bảo thì bị bẻ cong, quả cầu trên dải phân cách cố định bị phá chỉ còn trơ trọi lại thân cọc, hàng rào phân cách cố định cũng bị tháo bỏ để làm lối đi vào nhà người dân. Các hệ thống nắp cống thoát nước, các hệ thống báo hiệu giao thông trên đường bộ bị lấy cắp.

2.2. Các hành vi phục vụ nhu cầu lợi ích của cá nhân

- Căn cứ Khoản 2, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định các hành vi phục vụ nhu cầu lợi ích của cá nhân:

Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.

Các hành vi bị cấm: Người dân tự ý đào đường để mở rộng vỉa hè cho nhà mình làm cho việc đi lại của người dân bị khó khăn; hay là việc đào giếng trái phép để phục vụ nhu cầu cho cá nhân, người dân bê cột bê tông hay chướng ngại vật để ra đường làm cản trở việc đi lại của người đi đường; rải đinh và các vật kim loại sắc nhọn trên đường khiển người điều khiển giao thông bị ngã; vứt rác bừa bãi ra đường gây cản trở giao thông; người dân tự ý mở đường nhánh nhỏ để đi vào nhà từ nhánh đường chính; tự ý tháo dỡ biển báo, vẽ linh tinh lên các biển báo khiến người dân cảm thấy hoang mang khi tham gia giao thông.

2.3. Các hành vi lấn chiếm

- Căn cứ Khoản 3, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định các hành vi lấn chiếm:

Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép. Lề đường (hay còn gọi là vỉa hè, hè phố) là phần dọc theo hai bên đường khoảng trống giữa đường với các hộ dân liền kề hoặc những công trình gần đường, thường được lát gạch chuyên dùng và là phần đường dành riêng cho người đi bộ.

Các hành vi trái phép là sử dụng lề đường, hè phố cho việc bán hàng nước, nơi trông giữ xe, nơi bày bán các sản phẩm, mặt hàng để phục vụ nhu cầu lợi ích của các cá nhân. Sử dụng vỉa hè để mở quán ăn sáng và tối trên các tuyến phố gây ách tắc giao thông, không có chỗ đễ người dân đi lại. Các hộ dân nhà ở mặt đường tự lắp mái che cố định để trưng bày hàng hóa và đặt các loại biển quảng cáo chiếm diện tích vỉa hè.

Người dân bán hàng rong tự ý tập trung buôn bán các mặt hàng quần áo, rau, quả, các loại gia súc (gà, vịt, lợn, cá….) trên lòng đường gây cản trở việc đi lại của người dân. Sau mỗi buổi bán hàng không chịu dọn dẹp gây mất vệ sinh, khiến đường phố bị bốc mùi.

2.4. Các phương tiện giao thông sai quy định

- Căn cứ Khoản 4, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định các phương tiện giao thông sai quy định:

 Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Các loại phương tiện không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: các phương tiện không có hệ thống hãm có hiệu lực; không có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; không có tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; không có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; không có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; không có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn; không có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; không có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; các kết cấu phải không đủ độ bền và không bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

- Căn cứ Khoản 5, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định phương tiện giao thông sai quy định:

Các xe không đúng theo quy định tiêu chuẩn phương tiện giao thông cố tình thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định

2.5. Hành vi đua xe trái phép

-  Căn cứ Khoản 6, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định hành vi đua xe trái phép:

Các hành vi tụ tập, tổ chức đua xe theo nhóm, theo đoàn trên các tuyến đường phố gây rối mất trật tự, an toàn giao thông. Các thanh niên chưa đủ tuổi tham gia giao thông tham gia đua xe trái phép, đua xe lạng lách, đánh võng trên các tuyến đường. Nhiều vụ tai nạn trầm trọng đã xảy ra.

Quy định xử phạt đối với người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép: Hành vi tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng; phạt tiền từ 7.000.000 – 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép; phạt tiền từ 8.000.000 – 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép. Ngoài việc phạt tiền thì sẽ bị tịch thu phương tiện.

2.6. Hành vi mang chất cấm trong khi tham gia giao thông

- Căn cứ Khoản 7, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định mang chất cấm trong khi tham gia giao thông:

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mang ma túy trong người.  Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.

Quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi tham gia giao thông trong cơ thể có chất ma túy sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 – 40.000.000 đồng. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi tham gia giao thông trong cơ thể có chất ma túy sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông trong cơ thể có chất ma túy sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 – 18.000.000 đồng.

2.7.  Quy định nồng độ cồn khi tham gia giao thông

- Căn cứ Khoản 8, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định nồng độ cồn khi tham gia giao thông:

Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông không được uống rượu, bia. Các trường hợp sử dụng rượu, bia trước khi tham gia giao thông gây ra những vụ tai nạn giao thông nguy hiểm.

Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

2.8. Hành vi không có giấy phép lái xe

- Căn cứ Khoản 9, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định giấy phép lái xe khi tham gia giao thông:

Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

Xử phạt hành vi vi phạm đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 phạt tiền từ 800.000 – 1.200.000 đồng; xử phạt hành vi vi phạm đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 trở lên phạt tiền từ 3.000.000 – 4.000.000 đồng.

2.9. Hành vi giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người chưa đủ tuổi

- Căn cứ Khoản 10, Điều 8, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định hành vi giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người chưa đủ tuổi:

Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC); người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD); tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Xử phạt đôi với cá nhân giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng.

2.10. Hành vi điều khiển quá tốc độ, vượt ẩu

- Căn cứ khoản 11, Điều 8, Luật giao thông đường bộ quy định hành vi điều khiển quá tốc độ, vượt ẩu:

Ô tô, xe khách, xe tải chỉ được chạy tốc độ tối đã 50 km/h; xe máy, mô tô, xe ba bánh chỉ được chạy tối đa 40km/h.

Người điều khiển phương tiện xe máy, mô tô, xe gắn máy vượt quá tốc độ 05 km/h đến dưới 10 km/h thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng; người điều khiển phương tiện xe máy, mô tô, xe gắn máy vượt quá tốc độ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng; điều khiển phương tiện xe máy, mô tô, xe gắn máy vượt quá tốc độ trên 20 km/h đến 35 km/h phạt tiền từ 6.000.000-8.000.000 đồng; điều khiển phương tiện xe máy, mô tô, xe gắn máy vượt quá tốc độ trên 35 km/h phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng.

Người điều khiển phương tiện ô tô, xe khách, xe tải máy vượt quá tốc độ 05 km/h đến dưới 10 km/h thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng; người khiển phương tiện ô tô, xe khách, xe tải máy vượt quá tốc độ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng; người điều khiển phương tiện ô tô, xe khách, xe tải máy vượt quá tốc độ 20 km/h đến 35 km/h phạt tiền từ 6.000.000-8.000.000 đồng; người điều khiển phương tiện ô tô, xe khách, xe tải máy vượt quá tốc độ trên 35 km/h phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng.

Bài viết trên đây đã làm rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ; các hành vi bị nghiêm cấm khác trong giao thông đường bộ, Luật Hoàng Anh sẽ tiếp tục  trình bày trong phần sau.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư