2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Điều 13, Chương II, Luật đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16/06/2017 quy định cấp kỹ thuật đường sắt như sau:
“ Điều 13. Cấp kỹ thuật đường sắt
1. Đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng được phân thành các cấp kỹ thuật đường sắt. Mỗi cấp kỹ thuật đường sắt có tiêu chuẩn tương ứng.
2. Việc tổ chức lập, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.”
- Căn cứ Khoản 1, Điều 13, Luật đường sắt năm 2017, quy định về phân cấp kỹ thuật đường sắt:
Đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng được phân thành các cấp kỹ thuật đường sắt. Mỗi cấp kỹ thuật đường sắt có tiêu chuẩn tương ứng.
Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng kinh tế và liên vận quốc tế.
Đường sắt đô thị là đường sắt phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của hành khách ở thành phố, vùng phụ cận, bao gồm đường sắt đi ngầm, đường sắt đi trên cao, đường sắt đi trên mặt đất và một số loại hình giao thông đô thị mới tự động dẫn hướng.
Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
Cấp kỹ thuật đường sắt là quy định thứ hạng các tuyến hoặc đoạn tuyến đường sắt theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, tương ứng với các yêu cầu về năng lực vận tải và an toàn chạy tàu.
Phân cấp kỹ thuật đường sắt: Đường sắt khổ 1435mm được chia thành các cấp kỹ thuật sau: Đường sắt cao tốc, đường sắt cận cao tốc, đường sắt cấp 1, đường sắt cấp 2, đường sắt cấp 3. Đường sắt cao tốc và cận cao tốc phải được xây dựng giao cắt khác mức với đường giao thông khác và được rào chắn cách ly, tránh mọi sự xâm nhập của người, phương tiện, súc vật. Đường sắt cao tốc và cận cao tốc chỉ dành riêng cho vận tải hành khách. Đường sắt cấp 1, cấp 2, cấp 3 được giao cắt cùng mức với đường bộ trong một số trường hợp mà Luật Đường sắt cho phép. Đường sắt cấp 1, cấp 2 và cấp 3 được sử dụng chung cho vận tải hành khách và vận tải hàng hoá.
- Căn cứ Khoản 2, Điều 13, Luật đường sắt năm 2017, quy định về việc tổ chức lập, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt:
Cấp kỹ thuật đường sắt là quy định thứ hạng các tuyến hoặc đoạn tuyến đường sắt theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, tương ứng với các yêu cầu về năng lực vận tải và an toàn chạy tàu.
Việc tổ chức lập, thẩm định, công bố tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt là do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Cụ thể quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật:
Về thông tin: Đối với đường sắt cấp 1 và cấp 2: Sử dụng hệ thống truyền dẫn cáp quang tốc độ truyền dẫn đường trục đến 622 Mb/s. Sử dụng hệ thống chuyển mạch điện tử số. Sử dụng hệ thống điện thoại chuyên dụng kỹ thuật số. Sử dụng hệ thống đồng hồ đồng bộ mạng, đồng hồ đồng bộ thời gian thực, hệ thống quản lý mạng. Sử dụng hệ thống điện thoại hội nghị truyền hình tốc độ tối thiểu 384 Kb/s. Đối với đường sắt cấp 3: trường hợp chưa trang bị được hệ thống thông tin như đối với đường sắt cấp 2, cho phép: Sử dụng hệ thống truyền dẫn tải ba - dây trần, cáp đồng và cáp quang từng tuyến. Sử dụng hệ thống tổng đài nhân công và tổng đài kỹ thuật số dung lượng nhỏ. Sử dụng hệ thống điện thoại chuyên dùng công nghệ tương tự.
Về tín hiệu: Đối với đường sắt cấp 1 và cấp 2: Sử dụng ga tín hiệu đèn mầu điện khí tập trung, khu gian đóng đường bán tự động hoặc tự động, hệ thống điều độ giám sát.
Bài viết trên đây, Luật Hoàng Anh đã trình bày quy định của pháp luật hiện hành về cấp kỹ thuật đường sắt.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh