2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Điều 61, Chương V, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe như sau:
“ Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.
2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.
3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.
4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.”
- Căn cứ Khoản 1, Điều 61, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định cơ sở đào tạo lái xe:
Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.
Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật: về hệ thống lớp học phải có các phòng lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào tạo; cơ sở đào tạo lái xe với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 02 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 02 phòng học Kỹ thuật lái xe; với lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 03 phòng học Kỹ thuật lái xe; phòng học Pháp luật giao thông đường bộ: Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình; phòng học cấu tạo và sửa chữa thông thường: Có mô hình cắt bỏ động cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện; hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái; phòng học Nghiệp vụ vận tải: Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; có các tranh vẽ ký hiệu trên kiện hàng; phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: Có hệ thống thông gió và chiếu sáng, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà không rạn nứt, không trơn trượt; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dưỡng sửa chữa; có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ thống điện; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập.
Xe tập lái thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo đối với xe tập lái các hạng B1, B2, C, D, E; xe tập lái hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lượng phù hợp với nhu cầu đào tạo. Riêng xe hạng B1, B2 có số tự động được sử dụng xe hợp đồng; ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo; cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập lái xe theo quy định; sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng; mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường; hình các bài tập lái xe ô tô phải được bó vỉa; có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành; diện tích tối thiểu của sân tập lái: Hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng B1, B2 và C là 10.000 m2; hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000 m2.
Đội ngũ giáo viên phải có phẩm chất, đạo đức tốt; đạt trình độ chuẩn đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ; có đủ sức khỏe theo yêu cầu sức khỏe; có lý lịch rõ ràng; giáo viên đào tạo phải được tập huấn về nghiệp vụ dạy lái xe theo chương trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
Giáo trình đào tạo lái xe phù hợp với giáo trình khung đào tạo lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
- Căn cứ Khoản 2, Điều 61, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định đối với cơ sở đào tạo lái xe:
Cơ sở lái xe phải thực hiện chức năng đào tạo và sử dụng sân sát hạch để đào tạo lái xe; giáo viên dạy thực hành lái xe phải qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành; cơ sở đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải thông báo phương án hoạt động đào tạo với Sở Giao thông vận tải địa phương, nơi tổ chức đào tạo để thực hiện việc giám sát, quản lý.
Quy định chương trình đào tạo cho từng loại, hạng giấy phép lái xe:
Đối với các xe hạng A1, A2, A3, A4 quy định thời gian đào tạo: Hạng A1 gồm 12 giờ ((lý thuyết: 10, thực hành lái xe: 02); hạng A2 gồm 32 giờ (lý thuyết: 20, thực hành lái xe: 12); hạng A3, A4 gồm 80 giờ (lý thuyết: 40, thực hành lái xe: 40). Các môn kiểm tra: Pháp luật giao thông đường bộ đối với các hạng A2, A3, A4; thực hành lái xe đối với các hạng A3, A4.
Đối với các xe hạng B1, B2, C quy định thời gian đào tạo: Hạng B1 gồm có xe số tự động có 476 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340) và xe số cơ khí có 556 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420); hạng B2 có 588 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420); hạng C có 920 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 752). Các môn kiểm tra: Kiểm tra tất cả các môn học trong quá trình học; môn Cấu tạo và Sửa chữa thông thường và môn Nghiệp vụ vận tải đối với hạng B2 học viên có thể tự học nhưng phải được cơ sở đào tạo kiểm tra; kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn Thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
- Căn cứ Khoản 3, Điều 61, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định đối với người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng:
Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.
Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.
Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới.
- Căn cứ Khoản 4, Điều 61, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định về việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe:
Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe đối với các trường hợp: Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2; nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D; nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E; nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E; nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
Điều kiện để nâng hạng giấy phép lái xe đối với với các trường hợp trên là người có phải có nhu cầu được đào tạo, phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.
- Căn cứ Khoản 5, Điều 61, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định đối với người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe:
Người có nhu cầu học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn: Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên; hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
Hạng B1 là giấy phép lái xe đối với ô tô số tự dộng chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; ô tô dùng cho người khuyết tật. Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có tải trọng thiết kế dưới 3.500 kg; máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Hạng B2 là giấy phép lái xe cho ô tô 4-9 chỗ, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Giấy phép lái xe hạng C dành cho người lái xe ô tô 4-9 chỗ, ô tô tải kể cả ô tô chuyên dùng và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Giấy phép lái xe hạng D dành cho ô tô chở người từ 10-30 chỗ, kể cả chỗ của người lái xe; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2,C. Giấy phép lái xe hạng E dành cho xe ô tô chở người trên 30 chỗ; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.
Ở bài viết trên đây, chúng tôi đã đi trình bày quy định về việc đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe; các quy định khác về việc đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe khác, chúng tôi sẽ trình bày tiếp tục trình bày trong phần tiếp theo.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh