2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Điều 62, Chương II, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định điều kiện của người người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông như sau:
“ Điều 62. Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:
a) Đăng ký xe;
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này.”
- Căn cứ Khoản 1, Điều 62, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông:
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông cần phải có đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động.
Người đủ độ tuổi tham gia giao thông bao gồm: người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50m3 ; người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC); người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD); tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Đối với xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175cc thì sẽ có bằng lái xe hạng A1; đối với xe mô tô 2 bánh không giới hạn dung tích xi-lanh sẽ có bằng lái xe hạng A2; đối với xe mô tô 3 bánh, xa la, xe xích lô máy và các loại xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175cc sẽ có bằng lái xe hạng A3; các loại máy kéo có tải trọng đến 1.000kg sẽ có bằng lái xe hạng A4; các xe ô tô 9 chỗ (kể cả người lái), xe tải, xe chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg, máy kéo 1 rơ- moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 sẽ có bằng lái xe hạng B1…
- Căn cứ Khoản 2, Điều 62, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định các giấy tờ đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông:
Các giấy tờ khi tham gia giao thông trên đường bộ cần phải mang theo đó là: đăng ký xe; giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng;.
Đăng ký xe gồm có giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe và giấy tờ của xe. Giấy khai đăng ký xe: chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trọng giấy khai đăng ký xe, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức). Giấy tờ của chủ xe: Chủ xe là người Việt Nam cần xuất trình chứng minh nhân dân, trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu, giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng), trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường; Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu…
Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng: Đối với xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175cc thì sẽ có bằng lái xe hạng A1; đối với xe mô tô 2 bánh không giới hạn dung tích xi-lanh sẽ có bằng lái xe hạng A2; đối với xe mô tô 3 bánh, xa la, xe xích lô máy và các loại xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175cc sẽ có bằng lái xe hạng A3; các loại máy kéo có tải trọng đến 1.000kg sẽ có bằng lái xe hạng A4; các xe ô tô 9 chỗ (kể cả người lái), xe tải, xe chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg, máy kéo 1 rơ- moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 sẽ có bằng lái xe hạng B1…
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới: Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách; Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.; Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Bài viết trên đây, Luật Hoàng Anh đã trình bày điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông được quy định trong pháp luật hiện hành.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh